BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 12/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Thông tư
số 09/2006/TT-BTM ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Thương mại Hướng dẫn đăng ký
hoạt động nhượng quyền thương mại có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 6
năm 2006, được sửa đổi bổ sung bởi:
Thông tư
số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng
quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng
lượng, an toàn thực phẩm và điện lực có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7
năm 2016.
Căn
cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
Căn
cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn
cứ Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 35/2006/NĐ-CP),
Bộ
Thương mại hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP như sau:[1]
I. CƠ
QUAN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1. Bộ
Thương mại là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (sau đây gọi
tắt là cơ quan đăng ký) trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.
2. Sở
Thương mại, Sở Thương mại Du lịch, Sở Du lịch Thương mại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Thương mại) nơi thương nhân dự kiến
nhượng quyền đăng ký kinh doanh là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan đăng ký) trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.
Các
thương nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP dự kiến
nhượng quyền trong nước thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại
Sở Thương mại nơi thương nhân đặt trụ sở chính.
3. Trách
nhiệm của cơ quan đăng ký
a) Niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc các hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thời
gian và các thủ tục hành chính đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Đăng
ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân khi hồ sơ của thương nhân
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này;
c) Đảm
bảo thời gian đăng ký theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này;
d) Thu,
trích nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
đ) Đưa
và cập nhật thông tin về tình hình đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
của thương nhân lên trang thông tin điện tử (website) của Bộ Thương mại trong
vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký, xóa đăng ký, chuyển đăng ký hoặc từ
ngày nhận được thông báo của thương nhân về việc thay đổi thông tin đăng ký
trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
e) Thực
hiện đầy đủ các chế độ lưu trữ hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
g) Kiểm
tra, kiểm soát hoạt động nhượng quyền thương mại theo thẩm quyền và thực hiện
xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong những trường hợp được quy
định tại Điều 22 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP;
h) Các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
II.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1. Trước
khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân dự kiến nhượng
quyền, bao gồm cả dự kiến nhượng quyền ban đầu và dự kiến nhượng quyền thứ cấp,
phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định số 35/2006/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Hồ sơ
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Thương mại bao gồm:
a) Đơn
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản
giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này;
c) [2]
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp
nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài; bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài
được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong
trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam;
Bản sao
từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để
đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan,
tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.
d) [3]
Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong
trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã
được cấp văn bằng bảo hộ;
Bản sao
từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để
đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan,
tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.
đ) Giấy
tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng
quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là
bên nhượng quyền thứ cấp;
3. Hồ sơ
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Sở Thương mại bao gồm:
a) Đơn
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-2 tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản
giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Bản
sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư;
d) Bản
sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc
tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở
hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
đ) Giấy
tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng
quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên
nhượng quyền thứ cấp;
4. Trong
trường hợp giấy tờ tại điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2 và khoản 3 Mục này được
thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được công
chứng bởi cơ quan công chứng trong nước. Trường hợp bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước
ngoài tại điểm c khoản 2 Mục này được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải
được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
5. Tiếp
nhận hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
a) Khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cơ quan đăng ký phải
ghi giấy biên nhận. Giấy biên nhận hồ sơ được lập thành 03 liên theo mẫu TB-1A,
TB-1B tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, 01 liên giao cho thương
nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và 02 liên lưu tại cơ quan đăng
ký;
b) Đối
với hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản, theo mẫu TB-2A,
TB-2B tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, cho thương nhân nộp hồ sơ
để yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời
điểm thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bổ sung hồ sơ đầy
đủ;
c)
Thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có quyền đề nghị cơ quan
đăng ký giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan
đăng ký có trách nhiệm trả lời đề nghị đó của thương nhân.
6. Đăng
ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại
a) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký có
trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu S1, S2 và thông báo cho
thương nhân biết bằng văn bản theo mẫu TB-3A, TB-3B tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này;
b)
Trường hợp từ chối đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký phải thông báo
bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối theo mẫu TB-4A, TB-4B tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cơ
quan đăng ký ghi mã số đăng ký trong Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương
mại theo hướng dẫn như sau:
+ Mã số
hình thức nhượng quyền: NQR là nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, NQV là
nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam, NQTN là nhượng quyền trong nước.
+ Mã số
tỉnh: 2 ký tự theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Mã số
thứ tự của doanh nghiệp: 6 ký tự, từ 000001 đến 999999.
+ Các mã
số được viết cách nhau bằng dấu gạch ngang.
Ví dụ về
ghi Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại:
+ Công
ty A (đăng ký kinh doanh tại Hà Nội) là thương nhân thứ 3 đăng ký hoạt động
nhượng quyền trong nước được ghi mã số đăng ký như sau: NQTN-01-000003.
+ Công
ty B (đăng ký kinh doanh tại tỉnh Bình Dương) là thương nhân đầu tiên đăng ký
hoạt động nhượng quyền ra nước ngoài được ghi mã số đăng ký như sau:
NQR-46-000001.
7. Thu
lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Khi tiếp
nhận hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân,
cơ quan đăng ký thu lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
8. Đăng
ký lại hoạt động nhượng quyền thương mại
Trường
hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong nước tại khoản
2 Mục I của Thông tư này chuyển địa chỉ trụ sở chính sang tỉnh khác, thương
nhân có trách nhiệm đăng ký lại hoạt động nhượng quyền thương mại tại cơ quan
đăng ký nơi mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại các
khoản 3, 4, 5, 6 và 7 của Mục này. Trong hồ sơ đăng ký phải có thêm thông báo
chấp thuận đăng ký trước đây của cơ quan đăng ký nơi thương nhân đã đăng ký
kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng
ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại địa bàn mới, thương nhân có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký trước đây để ra thông báo
chuyển đăng ký theo mẫu TB-6C tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
III.
THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1. Khi
có thay đổi về thông tin đã đăng ký tại Phần A Bản giới thiệu về nhượng quyền
thương mại tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và thông tin tại
khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày có thay đổi, thương nhân phải thông báo cho cơ quan đăng ký nơi mình đã
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại về những thay đổi đó theo mẫu TB-5
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm tài liệu liên quan về
những thay đổi đó.
2. Cơ
quan đăng ký bổ sung tài liệu vào hồ sơ đã đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại của thương nhân.
IV.
XÓA ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Đăng ký
hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân bị xóa trong những trường hợp
quy định tại Điều 22 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân,
cơ quan đăng ký có trách nhiệm công bố công khai tại trụ sở cơ quan việc xóa
đăng ký theo mẫu TB-6A, TB-6B tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này
đồng thời cập nhật thông tin lên trang thông tin điện tử (website) của Bộ
Thương mại.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Kế
hoạch và Đầu tư (Bộ Thương mại) có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký hoạt động
nhượng quyền thương mại thuộc thẩm quyền của Bộ Thương mại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
2. Sở
Thương mại căn cứ vào quy định của pháp luật và hướng dẫn của Thông tư này tổ
chức thực hiện việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cho thương nhân
trên địa bàn.
3. Vụ
Thương mại Điện tử (Bộ Thương mại) có trách nhiệm xây dựng trang thông tin điện
tử (website), phần mềm quản lý thông tin về tình hình đăng ký hoạt động nhượng
quyền thương mại, hệ thống đăng ký trực tuyến hoạt động nhượng quyền thương mại
để tiếp nhận hồ sơ đăng ký qua mạng, đồng thời hướng dẫn việc thực hiện cho Sở
Thương mại và thương nhân.
4. Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân liên
quan phản ánh kịp thời về Bộ Thương mại để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.[4]
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo); - Website Bộ Công Thương; - Lưu: VT, TTTN, PC. |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh |
[1] Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công
Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản
xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ
Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính;
Căn cứ
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa
chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng
hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực.”
[2] Cụm từ “Bản sao có công chứng” được thay thế bởi cụm “Bản
sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính
để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ
quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên” theo
quy định tại Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công
Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản
xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[3] Cụm từ “Bản sao có công chứng” được thay thế bởi cụm “Bản
sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính
để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ
quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên” theo
quy định tại Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công
Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản
xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[4] “Điều 12 Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều
12. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công
Thương để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.”