CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 37/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 4 năm 2006
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thương mại.
NGHỊ
ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về một số hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm
khuyến mại; quảng cáo thương mại; hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thương nhân trực tiếp thực
hiện hoạt động xúc tiến thương mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ xúc tiến
thương mại.
2. Các tổ chức hoạt động có liên
quan đến thương mại, các đối tượng có quyền hoạt động xúc tiến thương mại quy
định tại Điều 91, Điều 103, Điều 131 Luật Thương mại khi
thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phải tuân thủ các quy định tại Nghị
định này.
3. Cá nhân hoạt động thương mại
độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định tại khoản
3 Điều 2 của Luật Thương mại được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương
mại quy định tại Nghị định này như thương nhân, trừ các hoạt động được quy định
tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 34 và Điều 36 Nghị định này.
Điều 3. Quản
lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại
1. Bộ Thương mại chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xúc
tiến thương mại được quy định tại Luật Thương mại và Nghị định này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc
tiến thương mại.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh),
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chỉ đạo Sở Thương mại, Sở Thương
mại – Du lịch (sau đây gọi chung là Sở thương mại) thực hiện quản lý Nhà nước
về hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
KHUYẾN MẠI
Mục 1: NGUYÊN
TẮC THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI, HẠN MỨC TỐI ĐA GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ
KHUYẾN MẠI VÀ MỨC GIẢM GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐƯỢC KHUYẾN MẠI
Điều 4. Nguyên
tắc thực hiện khuyến mại
1. Chương trình khuyến mại phải
được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và không được xâm hại
đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá
nhân khác.
2. Không được phân biệt đối xử
giữa các khách hàng tham gia chương trình khuyến mại trong cùng một chương
trình khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện chương
trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng
thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết rõ ràng, nhanh chóng các
khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại (nếu có).
4. Thương nhân thực hiện khuyến
mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
5. Không được lợi dụng lòng tin
và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách hàng để thực hiện khuyến mại
nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kỳ thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân
nào.
6. Việc thực hiện khuyến mại
không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa,
dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục đích cạnh tranh
không lành mạnh.
7. Không được
dùng thuốc chữa bệnh cho người (kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông) để
khuyến mại.
Điều 5. Hạn
mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Giá trị vật chất dùng để
khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá
50% giá trị của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian
khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7,
Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình
khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Điều 7 Nghị
định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra để
có được hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân thực hiện khuyến
mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng
dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương
nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc
cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
Điều 6. Mức
giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
Mức giảm tối đa đối với hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó
ngay trước thời gian khuyến mại.
Mục 2: CÁC
HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI
Điều 7. Đưa
hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng,
dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được
kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ
mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện chương
trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu
trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách
hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Điều 8. Tặng
hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Thương nhân thực hiện chương
trình khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ
không tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Phải chịu
trách nhiệm về chất lượng của hàng hóa, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu
tiền và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử
dụng hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 9. Bán
hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
1. Trong trường hợp thực hiện
khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ
quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
Nhà nước quy định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá
bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc
quy định giá tối thiểu.
4. Tổng thời gian thực hiện
chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa,
dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình
khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình
thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
Điều 10.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng
hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận
cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua
hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán,
dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức
tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 5 Nghị định
này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.
Điều 11.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn
người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
1. Nội dung của phiếu dự thi
phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97
Luật thương mại.
2. Nội dung của chương trình thi
không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Việt Nam.
3. Việc tổ chức thi và mở thưởng
phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải
được thông báo cho Sở Thương mại nơi tổ chức thi, mở thưởng.
4. Thương nhân thực hiện khuyến
mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương
nhân đã công bố.
Điều 12.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang
tính may rủi
1. Việc mở thưởng chương trình
khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công
bố, có sự chứng kiến của khách hàng. Trong trường hợp giá trị giải thưởng từ
100 triệu đồng trở lên, thương nhân phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước
về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Trong trường hợp việc trúng
thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng hóa,
thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực
hiện việc đưa bằng chứng trúng thưởng vào hàng hóa cho cơ quan quản lý nhà nước
về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
3. Chương trình khuyến mại mang
tính may rủi có phát hành vé số dự thưởng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Vé số dự thưởng phải có hình
thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết
quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng;
b) Vé số dự thưởng phải in đủ
các nội dung về số lượng vé số phát hành, số lượng giải thưởng, giá trị từng
loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian, địa điểm mở thưởng và các
nội dung liên quan quy định tại Điều 97 Luật Thương mại;
c) Việc mở thưởng chỉ áp dụng
cho các vé số đã được phát hành.
4. Tổng thời gian thực hiện
khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 180
(một trăm tám mươi) ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được
vượt quá 90 (chín mươi) ngày.
5. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được trích nộp 50%
giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản
4 Điều 96 Luật Thương mại.
6. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ
Thương mại hướng dẫn cụ thể việc thực hiện khoản 5 Điều này.
Điều 13. Tổ
chức chương trình khách hàng thường xuyên
1. Thương nhân thực hiện khuyến
mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật Thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời,
chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Thẻ khách hàng, phiếu ghi
nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ghi rõ tên của thẻ hoặc
phiếu;
b) Điều kiện và cách thức ghi
nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên, việc
mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Trong trường hợp không thể ghi đầy đủ các
nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó
cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;
c) Các nội dung liên quan được
quy định tại Điều 97 của Luật Thương mại.
Điều 14.
Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác
Đối với chương trình khuyến mại
mà hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được mua, bán hoặc cung ứng qua internet
và các phương tiện điện tử khác, thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ
các quy định về khuyến mại của Luật Thương mại và Nghị định này.
Mục 3: TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Điều 15.
Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện các
hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn
bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm
nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
2. Nội dung thông báo về chương
trình khuyến mại bao gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại;
địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
đ) Thời gian bắt đầu, thời gian
kết thúc chương trình khuyến mại;
e) Khách hàng của chương trình
khuyến mại;
g) Cơ cấu giải thưởng và tổng
giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.
3. Đối với hình thức khuyến mại
bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn
người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố quy định tại Điều 11
Nghị định này, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn
trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại
có trách nhiệm:
a) Gửi báo cáo bằng văn bản đến
Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại về kết quả trúng thưởng;
b) Thông báo công khai kết quả
trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa
điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán
hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
1. Chương trình khuyến mại bằng
hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia các chương trình
mang tính may rủi quy định tại Điều 12 Nghị định này phải được đăng ký tại cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền sau đây:
a) Sở Thương mại đối với chương
trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
b) Bộ Thương mại đối với chương
trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện
chương trình khuyến mại bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện
chương trình khuyến mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký thực hiện
chương trình khuyến mại, bao gồm: tên chương trình khuyến mại; địa bàn khuyến
mại; hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
thời gian khuyến mại; khách hàng của chương trình khuyến mại;
b) Thể lệ chương trình khuyến
mại;
c) Mẫu vé số dự thưởng đối với
chương trình khuyến mại có phát hành về số dự thưởng;
d) Hình ảnh hàng hóa khuyến mại
và hàng hóa dùng để khuyến mại;
đ) Mẫu bằng chứng trúng thưởng
(nếu có);
e) Bản sao giấy xác nhận về chất
lượng của hàng hóa khuyến mại, hàng hóa dùng để khuyến mại theo quy định của
pháp luật (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại
hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiện chương trình
khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Văn bản xác nhận việc đăng ký
thực hiện chương trình khuyến mại phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Hình thức khuyến mại;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại
của thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại; tổng giá trị giải thưởng;
e) Thời gian khuyến mại;
g) Địa bàn tổ chức khuyến mại;
địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
h) Xử lý giải
thưởng tồn đọng;
i) Thể lệ chương trình khuyến
mại;
k) Các nghĩa vụ khác của thương
nhân thực hiện khuyến mại.
5. Trường hợp Bộ Thương mại là
cơ quan xác nhận việc thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện
chương trình khuyến mại có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở Thương mại
nơi thực hiện chương trình khuyến mại kèm theo bản sao văn bản xác nhận của Bộ
Thương mại trước khi thực hiện chương trình khuyến mại.
6. Trong thời hạn 45 (bốn mươi
lăm) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại,
thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này về
kết quả chương trình khuyến mại và việc xử lý 50% giá trị giải thưởng không có
người trúng thưởng (nếu có).
Thương nhân thực hiện chương trình
khuyến mại có trách nhiệm thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất
một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương
trình khuyến mại.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức
khác
1. Các chương trình khuyến mại
ngoài các hình thức quy định tại Mục 2 Chương này chỉ được thực hiện sau khi có
văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện
chương trình khuyến mại bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị
định này.
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thực hiện chương trình khuyến mại
hợp lệ, Bộ Thương mại xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiện
chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trước khi thực hiện chương
trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo cho Sở Thương mại nơi thực hiện khuyến mại kèm theo bản sao văn bản
chấp thuận của Bộ Thương mại.
5. Trong vòng 45 (bốn mươi lăm)
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại,
thương nhân thực hiện khuyến mại phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại về kết
quả chương trình khuyến mại.
Điều 18.
Công bố kết quả và trao thưởng chương trình khuyến mại
Trong trường hợp chương trình
khuyến mại có trao giải thưởng, thời hạn công bố kết quả và trao giải thưởng
không được vượt quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc chương trình khuyến
mại.
Điều 19.
Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
Thương nhân thực hiện khuyến mại
không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã
công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các
trường hợp quy định dưới đây:
1. Trong
trường hợp bất khả kháng, thương nhân có thể chấm dứt chương trình khuyến mại
trước thời hạn nhưng phải thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Trường hợp thương nhân bị cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền buộc đình chỉ thực hiện
chương trình khuyến mại trước thời hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 20.
Đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại có thẩm quyền có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần
chương trình khuyến mại của thương nhân nếu phát hiện có hành vi vi phạm thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại và Điều 4 Nghị định này;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến
mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Thương nhân có chương trình
khuyến mại bị đình chỉ có nghĩa vụ công bố công khai việc chấm dứt chương trình
khuyến mại và thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương
trình khuyến mại đó, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thương nhân sử dụng hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa
được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, bia để khuyến mại
cho người dưới 18 tuổi; thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên; thuốc chữa
bệnh để khuyến mại dưới mọi hình thức, khi bị đình chỉ việc thực hiện chương
trình khuyến mại phải chấm dứt toàn bộ việc thực hiện chương trình khuyến mại
Chương 3:
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Mục 1: NỘI
DUNG CỦA SẢN PHẨM QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều 21.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động quảng cáo thương mại
1. Việc sử dụng sản phẩm quảng
cáo thương mại có chứa đựng những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
phải được sự đồng ý của chủ sở hữu đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
đó.
2. Thương nhân có quyền đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định
của pháp luật.
Điều 22.
Sản phẩm quảng cáo thương mại có nội dung so sánh với hàng giả, hàng vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ
Thương nhân có quyền so sánh
hàng hóa của mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sản
phẩm quảng cáo thương mại sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so
sánh.
Điều 23.
Bảo vệ trẻ em trong hoạt động quảng cáo thương mại
1. Quảng cáo thương mại đối với
hàng hóa là sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em phải tuân thủ theo các quy định
của pháp luật về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em.
2. Không được lợi dụng sự thiếu
hiểu biết và thiếu kinh nghiệm của trẻ em để đưa vào nội dung sản phẩm quảng
cáo các thông tin sau đây:
a) Làm giảm niềm tin của trẻ em
vào gia đình và xã hội;
b) Trực tiếp đề nghị, khuyến
khích trẻ em yêu cầu cha mẹ hoặc người khác mua hàng hóa, dịch vụ được quảng
cáo;
c) Thuyết phục trẻ em về việc sử
dụng hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo sẽ có lợi thế hơn nhưng trẻ em không sử
dụng hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo;
d) Tạo cho trẻ em suy nghĩ, lời
nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng xấu đến sức
khoẻ, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.
Điều 24.
Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến y tế
Quảng cáo thương mại đối với
hàng hóa, dịch vụ liên quan đến dược phẩm, vắc-xin, sinh phẩm y tế, trang thiết
bị, dụng cụ y tế, phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh và thực phẩm chức năng
phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về y tế.
Điều 25.
Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi và giống vật nuôi, giống cây trồng
Quảng cáo thương mại đối với
hàng hóa, dịch vụ liên quan đến thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, giống cây trồng phải tuân thủ theo các quy
định của pháp luật có liên quan và không được chứa đựng các nội dung sau:
1. Khẳng định về tính an toàn,
tính không độc hại nhưng không có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
2. Khẳng định về hiệu quả và
tính năng của thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi
và giống vật nuôi, giống cây trồng nhưng không có cơ sở khoa học.
3. Sử dụng tiếng nói, chữ viết
hoặc hình ảnh vi phạm quy trình và phương pháp sử dụng an toàn thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 26.
Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn, quy
định kỹ thuật về chất lượng hàng hóa
Ngoài những loại hàng hóa không
thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về chất lượng hàng hóa,
thương nhân chỉ được phép quảng cáo thương mại đối với hàng hóa thuộc diện phải
áp dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật tương ứng sau khi hàng hóa đó được cấp
giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền hoặc được công bố tiêu chuẩn chất lượng.
Mục 2: TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Điều 27.
Trách nhiệm đối với nội dung sản phẩm quảng cáo thương mại
1. Thương nhân kinh doanh quảng
cáo thương mại phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu nội dung sản phẩm
quảng cáo của mình vi phạm các nội dung quảng cáo bị cấm tại Luật Thương mại và
các nội dung về sản phẩm quảng cáo được quy định tại Nghị định này; phải chấp
hành đúng các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Người đứng đầu cơ quan quản
lý các phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện truyền tin, báo điện tử và
các loại xuất bản phẩm chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo thương mại được
quảng cáo trên phương tiện quảng cáo mà mình quản lý.
Điều 28.
Đình chỉ thực hiện quảng cáo thương mại
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại phối hợp với cơ quan cấp phép thực hiện quảng cáo đình chỉ quảng cáo
thương mại trong trường hợp phát hiện nội dung sản phẩm quảng cáo thương mại vi
phạm quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quảng cáo
thương mại bị đình chỉ, thương nhân có sản phẩm quảng cáo thương mại và cơ quan
quản lý phương tiện quảng cáo có nghĩa vụ tuân thủ quyết định của các cơ quan
quản lý nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này.
Chương 4:
HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Mục 1: HÀNG
HÓA, DỊCH VỤ TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 29.
Ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hóa trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải có nhãn hàng hóa theo
quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để
trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điều 30.
Trưng bày hàng gỉa, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
1. Việc tổ chức trưng bày hàng
giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật phải được sự
chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
2. Hàng giả, hàng vi phạm quyền
sở hữu trí tuệ được trưng bày để so sánh với hàng thật phải được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận hàng hóa đó là
hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Hàng giả, hàng vi phạm quyền
sở hữu trí tuệ khi được trưng bày phải niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả,
hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 31. Sử
dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân, tổ chức hoạt
động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có
quyền chọn tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Trường hợp tên, chủ đề của
hội chợ, triển lãm thương mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng, danh
hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá
nhân tham gia hội chợ triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt động
có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân
thủ các quy định sau đây:
a) Có bằng chứng chứng minh chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký;
b) Có bằng chứng chứng minh uy
tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã
đăng ký.
Điều 32.
Cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng
nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chơ;
triển lãm thương mại
Việc cấp giải thưởng, chứng nhận
chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 33.
Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài
Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng
hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Mục 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 34. Tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Việc tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại phải được đăng ký tại Sở Thương mại, nơi dự kiến tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm tổ chức hội chợ,
triểm lãm.
2. Sở Thương mại xác nhận bằng
văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại của thương nhân, tổ
chức hoạt động có liên quan đến thương mại chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của
năm trước năm tổ chức hội chợ, triển lãm. Trong trường hợp không xác nhận việc
đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thì Sở Thương mại phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
3. Trường hợp có từ hai thương
nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, Sở Thương mại
tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.
4. Trường hợp việc hiệp thương
quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Sở Thương mại quyết định xác
nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương
mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương
mại tương tự;
d) Đánh giá của các hiệp hội
ngành hàng liên quan.
5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt
động có liên quan đến thương mại phải có văn bản báo cáo Sở Thương mại về kết
quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký
tại Sở Thương mại.
Điều 35.
Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung
nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức
hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Sở Thương mại chậm
nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn lăm) ngày, trước ngày khai mạc hội chợ,
triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướng
dẫn.
2. Sở Thương mại xác nhận bằng
văn bản việc thay đổi, bổ sung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ.
Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại, Sở Thương mại phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
Điều 36. Tổ
chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài
1. Việc tổ chức cho thương nhân,
tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải được
đăng ký tại Bộ Thương mại trước ngày 01 tháng 10 năm trước của năm tổ chức.
2. Bộ Thương mại xác nhận bằng
văn bản việc đăng ký tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của năm
trước năm tổ chức. Trong trường hợp không xác nhận việc đăng ký, Bộ Thương mại
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
3. Trường hợp có từ hai thương
nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa điểm ở nước ngoài,
Bộ Thương mại tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại thực hiện việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá
nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Trường hợp việc hiệp thương
theo quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Bộ Thương mại quyết định
xác nhận cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại
được tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài dựa trên các cơ sở sau đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương
mại tương tự ở nước ngoài;
d) Đánh giá của các hiệp hội
ngành hàng liên quan.
5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài, thương nhân,
tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức cho thương nhân, tổ chức,
cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài phải có văn
bản báo cáo Bộ Thương mại về kết quả việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại nước ngoài theo những nội dung đã đăng ký tại Bộ Thương mại.
6. Thương nhân tự tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải
tuân thủ các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.
Điều 37.
Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung
nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, thương
nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Bộ
Thương mại chậm nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn mươi lăm) ngày trước khi
khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ
Thương mại hướng dẫn.
2. Bộ Thương mại xác nhận bằng
văn bản việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
văn bản đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung
nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, Bộ Thương
mại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
Điều 38.
Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị
định này bao gồm:
1. Văn bản đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm: tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức
hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại; quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương
mại.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh - đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá
trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.
3. Bằng chứng chứng minh chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại
(nếu có).
Chương 5:
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 39.
Thanh tra, kiểm tra
1. Trong quá trình thực hiện
hoạt động xúc tiến thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại, cá nhân hoạt động thương mại độc lập phải chịu sự kiểm tra, thanh
tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động xúc tiến thương mại phải đảm bảo thực hiện đúng chức
năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm
tra.
2. Cán bộ công chức nhà nước lợi
dụng việc kiểm tra, thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động
xúc tiến thương mại, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại, phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 40. Xử lý vi phạm
Thương nhân, tổ chức hoạt động
có liên quan đến thương mại, cá nhân hoạt động thương mại vi phạm Nghị định
này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Khiếu nại, tố cáo
1. Thương nhân, tổ chức hoạt
động có liên quan đến thương mại, cá nhân hoạt động thương mại có quyền khiếu
nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khó khăn,
phiền hà của cán bộ, công chức nhà nước. Việc khiếu nại, tố cáo và việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
2. Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải
quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại, phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định số 32/1999/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 1999 về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển
lãm thương mại hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 43. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Học viện hành chính quốc gia; - VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Website Chính phủ, Ban điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, - Lưu: VT, KTTH (5b). Trang 315. |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Phan Văn Khải |