BỘ
CÔNG THƯƠNG
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
15/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI
Nghị
định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 4 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại[1],
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tham
gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại.
2. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, ngoài những quy định tại Điều 7
Nghị định này, chỉ được thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với
những mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam
kết quốc tế của Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Bên
nhượng quyền" là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm cả Bên
nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
2. "Bên
nhận quyền" là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên
nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp.
3. "Bên
nhượng quyền thứ cấp" là thương nhân có quyền cấp lại quyền thương mại
mà mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp.
4. "Bên
nhận quyền sơ cấp" là thương nhân nhận quyền thương mại từ Bên nhượng
quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhượng quyền thứ cấp theo nghĩa của
khoản 3 Điều này trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
5. "Bên
nhận quyền thứ cấp" là thương nhân nhận lại quyền thương mại từ Bên
nhượng quyền thứ cấp.
6. "Quyền
thương mại" bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:
a) Quyền
được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công
việc kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng
quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;
b) Quyền
được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung;
c) Quyền
được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại chung;
d) Quyền
được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng
phát triển quyền thương mại.
7. "Kinh
doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại" là công việc kinh
doanh do Bên nhận quyền tiến hành theo hợp đồng nhượng quyền thương mại.
8. "Hợp
đồng phát triển quyền thương mại" là hợp đồng nhượng quyền thương mại
theo đó Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền được phép thành lập nhiều
hơn một cơ sở của mình để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại
trong phạm vi một khu vực địa lý nhất định.
9. "Quyền
thương mại chung" là quyền do Bên nhượng quyền trao cho Bên nhượng
quyền thứ cấp được phép cấp lại quyền thương mại cho các Bên nhận quyền thứ
cấp. Bên nhận quyền thứ cấp không được phép cấp lại quyền thương mại chung đó
nữa.
10. "Hợp
đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp" là hợp đồng nhượng quyền thương
mại ký giữa Bên nhượng quyền thứ cấp và Bên nhận quyền thứ cấp theo quyền
thương mại chung.
Điều
4. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Bộ
Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi cả nước và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quản
lý thống nhất về mặt nghiệp vụ và hướng dẫn thực hiện các chính sách, quy định
của pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại; tổ chức đăng ký hoạt động
nhượng quyền thương mại;
b) Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra, kiểm soát,
đánh giá, báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền về các hoạt động nhượng
quyền thương mại;
c) Kiến
nghị với Chính phủ ban hành mới hoặc ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa
đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động nhượng quyền
thương mại.
2. Bộ
Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn
về chế độ thuế áp dụng đối với hoạt động nhượng quyền thương mại và lệ phí đăng
ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
3. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
4.[2]
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhượng quyền thương mại trong nước trên địa
bàn tỉnh;
b) Chỉ
đạo Sở Công Thương báo cáo định kỳ hoạt động nhượng quyền thương mại trên địa
bàn về Bộ Công Thương."
Chương
2.
HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Mục
1: ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều
5. Điều kiện đối với Bên nhượng quyền
Thương
nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hệ
thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.
Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền
nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền
thương mại.
2. Đã
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 18 của Nghị định này.
3. Hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy
định tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều
6. Điều kiện đối với Bên nhận quyền
Thương
nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù
hợp với đối tượng của quyền thương mại.
Điều
7. Hàng hóa, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Hàng
hóa, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hóa, dịch vụ
không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
2.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh, Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ
được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh doanh,
giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.
Mục
2: CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ HỢP ĐỒNG TRONG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều
8. Trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền
1. Bên
nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại
mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận
quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương
mại nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các nội dung bắt buộc của bản giới
thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công bố.
2. Bên
nhượng quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận quyền về mọi
thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của Bên nhận
quyền.
3. Nếu
quyền thương mại là quyền thương mại chung thì ngoài việc cung cấp thông tin
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp
cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây:
a) Thông
tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình;
b) Nội
dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
c) Cách
xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt
hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
Điều
9. Trách nhiệm cung cấp thông tin của bên dự kiến nhận quyền
Bên dự
kiến nhận quyền phải cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin mà Bên nhượng
quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền thương mại cho Bên
dự kiến nhận quyền.
Điều
10. Các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng quyền thương mại
1.
Trường hợp Bên nhượng quyền chuyển giao cho Bên nhận quyền quyền sử dụng các
đối tượng sở hữu công nghiệp và các nội dung của quyền thương mại thì phần
chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó có thể được lập
thành một phần riêng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Phần
chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều
11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Trong
trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương
mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nội
dung của quyền thương mại.
2.
Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
3.
Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
4. Giá
cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
5. Thời
hạn hiệu lực của hợp đồng.
6. Gia
hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Điều
12. Ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng
nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền
từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các
bên thỏa thuận.
Điều
13. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại
1. Thời
hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thỏa thuận.
2. Hợp
đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thỏa thuận trong
các trường hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
Điều
14. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp
đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
2. Nếu
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử
dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
Điều
15. Chuyển giao quyền thương mại
1. Bên
nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác
khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Bên
dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;
b) Được
sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây
gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).
2. Bên
nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại
cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản
trả lời trong đó nêu rõ:
a) Chấp
thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;
b) Từ
chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các lý do quy
định tại khoản 3 Điều này.
Trong
thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền trực tiếp không có văn bản trả
lời thì được coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận
quyền.
3. Bên
nhượng quyền trực tiếp chỉ được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của
Bên nhận quyền khi có một trong các lý do sau đây:
a) Bên
dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự
kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
b) Bên
dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên
nhượng quyền trực tiếp;
c) Việc
chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống
nhượng quyền thương mại hiện tại;
d) Bên
dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của
Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
đ) Bên
nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ
trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các
nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.
4. Bên
chuyển giao quyền thương mại mất quyền thương mại đã chuyển giao. Mọi quyền và
nghĩa vụ liên quan đến quyền thương mại của Bên chuyển giao được chuyển cho Bên
nhận chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều
16. Đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
1. Bên
nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong
trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật
Thương mại.
2. Bên
nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
trong các trường hợp sau đây:
a) Bên
nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc
kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
b) Bên
nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Bên
nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy
tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
d) Bên
nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng
quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng
văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.
Mục
3: ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều
17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Trước
khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc
thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ
quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt
động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc
đăng ký đó.
Điều
17a. Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền[3]
1. Các
trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:
a)
Nhượng quyền trong nước;
b)
Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Đối
với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo
cáo Sở Công Thương.
Điều
18. Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Bộ
Thương mại thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại sau đây:
a)
Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng
quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam;
b) [4](được
bãi bỏ)
2. [5](được
bãi bỏ)
Điều
19. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Hồ sơ đề
nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:
1. Đơn
đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại
hướng dẫn.
2. Bản
giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định.
3. Các
văn bản xác nhận về:
a) Tư
cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;
b) Văn
bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong
trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã
được cấp văn bằng bảo hộ.
4. Các
giấy tờ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam[6].
Điều
20. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Bên
dự kiến nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại theo thủ tục sau đây:
a) Gửi hồ
sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký
hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về
việc đăng ký đó.
c)
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản
thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Các
thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi,
bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
đ) Sau
khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ
chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền
và nêu rõ lý do.
2. Thủ
tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều
21. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương
mại
Khi có
sự thay đổi các thông tin đã đăng ký quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19
của Nghị định này, Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nơi đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi các thông tin đã đăng ký.
Điều
22. Xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Đăng
ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân bị xóa trong những trường
hợp sau đây:
a)
Thương nhân kinh doanh nhượng quyền thương mại ngừng kinh doanh hoặc chuyển đổi
ngành nghề kinh doanh;
b)
Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư.
2. Cơ
quan thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm công bố
công khai việc xóa đăng ký này.
Điều
23. Lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Bên dự
kiến nhượng quyền thương mại phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại. Mức thu lệ phí và chế độ quản lý, sử dụng lệ phí thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục
4: HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ THẨM
QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
24. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại
1.
Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau
đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Kinh
doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;
b)
Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Vi
phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy
định tại Nghị định này;
d) Thông
tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung
thực;
đ) Vi
phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
e) Vi
phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
g) Không
nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự;
h) Không
chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm
tra, thanh tra;
i) Vi
phạm các quy định khác của Nghị định này.
2. Trường
hợp thương nhân kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại có hành vi
vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
Thẩm
quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều
24 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Điều
26. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ
chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương
mại, nộp thuế và lệ phí, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động
nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Cá
nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền
thương mại theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương
3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
27. Quy định chuyển tiếp
Các hoạt
động nhượng quyền thương mại đã được thực hiện trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực phải làm thủ tục đăng ký theo quy định của Nghị định này trong thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều
28. Hiệu lực thi hành[7]
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các
quy định trước đây có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại trái với
những quy định tại Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo); - Cổng TTĐT Bộ Công Thương; - Lưu: VT, TTTN. |
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng |
[1] Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại
có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công Thương"
[2] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại
một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
[3] Điều này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
[4] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
[5] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
[6] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
[7] Điều 5 và Điều 6
của Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012 quy
định như sau:
"Điều 5.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012"
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”