BỘ
CÔNG THƯƠNG
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 02/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH THƯƠNG MẠI
Nghị định số 20/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng
02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch
vụ giám định thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại[1]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Luật
Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dịch vụ giám định thương mại
1. Dịch vụ giám định thương mại được thực
hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo yêu cầu của một trong các bên tham
gia hợp đồng có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ cần giám định; theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước.
2. Dịch vụ giám định thương mại được thực
hiện theo nguyên tắc độc lập,
khách quan, khoa học và chính xác.
3. Không được thực hiện dịch vụ giám định
thương mại trong trường hợp
dịch vụ giám định thương mại đó có
liên quan đến quyền lợi của chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.
Điều 4. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện việc thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại với các nội dung quản lý cụ thể sau
đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
với Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới hoạt động kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại;
b)[2] (được bãi bỏ)
c) Trực tiếp kiểm tra, thanh tra hoạt động
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại khi cần thiết;
d) Xây dựng hệ thống thông tin để quản lý
thống nhất việc đăng ký con dấu nghiệp vụ của các thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại;
đ)[3] (được bãi bỏ)
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
3[4]. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân đăng ký kinh
doanh trong phạm vi quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
Điều 5. Kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại của thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân nước ngoài thành lập doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thương mại theo pháp luật về đầu tư tại Việt Nam phù hợp với cam kết tại các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được thực hiện việc giám định và cấp
Chứng thư giám định theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị
tương đương theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Việc thực hiện dịch vụ giám định thương
mại theo ủy quyền của thương nhân nước ngoài quy định tại Điều 267 Luật Thương
mại được tiến hành theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này.
Chương 2.
GIÁM ĐỊNH
VIÊN, DẤU NGHIỆP VỤ VÀ ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH
MỤC 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN
Điều 6. Công nhận giám định viên
1. Thương nhân kinh doanh (giám đốc doanh
nghiệp) dịch vụ giám định thương mại ra quyết định công nhận giám định viên đối
với những người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 Luật Thương mại và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Chỉ những người có quyết định được công
nhận là giám định viên của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
mới được thực hiện hoạt động
giám định theo sự phân công của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương
mại.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của giám định
viên
Khi thực hiện hoạt động giám định theo sự
phân công của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, giám định
viên có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Độc lập thực hiện việc giám định được giao
và phải từ chối thực hiện việc giám định khi việc giám định đó có liên quan đến
quyền lợi của mình.
2. Thực hiện việc giám định một cách trung
thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác, theo đúng yêu cầu chính đáng
đã được thỏa thuận với bên
yêu cầu giám định.
3. Có quyền yêu cầu được cung cấp thông tin
tài liệu cần thiết liên quan tới công việc giám định mà mình được phân công
thực hiện.
4. Có quyền từ chối sự can thiệp của bất
kỳ cá nhân, tổ chức nào vào hoạt động giám định dẫn đến sai lệch tính chính
xác, trung thực của dịch vụ giám định mà mình đang thực hiện.
5. Phản ánh trung thực kết quả giám định trong Chứng thư giám định
và ký Chứng thư giám định.
6. Có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin,
tài liệu liên quan tới kết
quả giám định theo yêu cầu của khách hàng.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về tính chính xác của kết
quả giám định.
MỤC 2. DẤU NGHIỆP VỤ TRONG CHỨNG THƯ GIÁM
ĐỊNH
Điều 8. Chữ ký và con dấu nghiệp vụ
1. Chữ ký trong Chứng thư giám định được quy
định như sau:
a) Chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại ở phía dưới bên phải của Chứng thư giám
định;
b) Chữ ký của giám định viên ở phía dưới bên
trái của Chứng thư giám định.
2.[5] (được bãi bỏ)
3.[6] (được bãi bỏ)
4.[7] (được bãi bỏ)
Điều 9.[8] (được bãi bỏ)
Điều 10.[9] (được bãi bỏ)
Điều 11.[10] (được bãi bỏ)
Điều 12.[11] (được bãi bỏ)
MỤC 3. ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH
Điều 13. Hợp đồng ủy quyền giám định
Hợp đồng ủy quyền giám định phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chứng thư giám định trong trường
hợp ủy quyền giám định
Trong Chứng thư giám định do thương nhân
được ủy quyền cấp phải ghi rõ “Thực hiện theo ủy quyền của (ghi rõ tên thương
nhân ủy quyền)” và đóng dấu nghiệp vụ của thương nhân được ủy quyền theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 15. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho bên thứ ba nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp
luật có quy định.
2. Hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với
hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.
3. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban
đầu.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy
quyền giám định.
1. Bên ủy quyền giám định có các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu bên được ủy quyền giám định thực
hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giám định;
b) Yêu cầu bên được ủy quyền giám định thông
báo đầy đủ về việc thực hiện công việc theo hợp đồng ủy quyền;
c) Được yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên
được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
2. Bên ủy quyền giám định có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để
phục vụ yêu cầu giám định;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả giám định đối
với bên yêu cầu giám định;
c) Trả thù lao dịch vụ và các chi phí khác theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giám định;
d) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên được
ủy quyền
1. Bên được ủy quyền giám định có các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu bên ủy quyền giám định cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết để phục vụ việc giám định theo hợp đồng ủy quyền
giám định;
b) Được thuê chuyên gia giám định trong và
ngoài nước để thực hiện dịch
vụ giám định; được tạm nhập tái xuất phương tiện kỹ thuật để thực hiện nghiệp
vụ giám định;
c) Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng ủy quyền giám
định.
2. Bên được ủy quyền giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện công việc theo hợp đồng ủy quyền
và báo cho bên ủy quyền về
việc thực hiện công việc đó;
b) Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện
được giao để thực hiện việc
ủy quyền;
c) Giữ bí mật thông tin mà mình biết được
trong khi thực hiện việc ủy quyền;
d) Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
đ) Cung cấp chứng thư giám định theo hợp đồng ủy quyền.
Điều 18. Giám định theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước
1. Khi có yêu cầu giám định, các cơ quan, tổ chức nhà nước tiến hành lựa
chọn (bằng văn bản) thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Thương mại và phải phù hợp với yêu cầu giám định cụ thể để thực hiện yêu cầu giám
định của mình.
2. Cơ quan, tổ chức nhà nước yêu cầu giám
định có trách nhiệm trả thù lao giám định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm yêu cầu giám
định.
MỤC 4. XỬ LÍ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH THƯƠNG MẠI
Điều 19. Hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, giám định
viên có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
a) Kinh doanh dịch vụ giám định khi chưa đáp
ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp dịch vụ giám định ngoài lĩnh vực
đã đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư;
c) Công nhận giám định viên đối với người
chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 259 Luật Thương mại;
d)[12]
(được bãi bỏ)
đ) Thực hiện việc giám định trong trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền
lợi của chính thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định và của giám định viên;
e) Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp
luật;
g) Thực hiện dịch vụ giám định cho thương
nhân nước ngoài không có hợp đồng ủy quyền thực hiện dịch vụ giám định;
h) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại hoặc giám định viên vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích vật
chất của tổ chức, cá nhân liên quan, ngoài việc bị xử lý về trách nhiệm hành
chính, dân sự, hình sự cũng phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
Điều 20. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm
Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm đối với
các hành vi quy định tại Điều 19 Nghị định này được thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Chương 3.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.[13] Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.
3. Những quy định trước đây về kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại trái với quy định
tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 22.[14] (được bãi bỏ)
Điều
23.[15]
Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo); - Website Bộ Công Thương; - Lưu: VT, PC. |
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng |
[1] Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành
chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2011 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương"
[2] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại một số Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2011
[3] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại một số Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2011
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại một số Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2011
[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2011.
[6] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
[7] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
[8] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại
một số Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2011.
[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2011.
[10] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2011.
[11] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương
mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
[12] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương
mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
[13] Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại
một số Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2011 có hiệu lực thi hành như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2012".
[14] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2011.
[15] Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011 quy định như
sau:
“Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này".