BỘ
TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
83/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO QUY
ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2015/NĐ-CP NGÀY 12/11/2015 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
Căn
cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13
ngày 19/6/2013;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
Căn cứ
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008, Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn
cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn
cứ Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn
cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn
cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số Điều của các Nghị định về thuế;
Căn
cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi Tiết
thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn
cứ Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi
hành một số Điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy
định tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật đầu tư.
Điều
1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Thông
tư này hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN),
thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các đối tượng được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn
thi hành một số Điều của Luật đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số
118/2015/NĐ-CP).
2. Ưu
đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều
16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Dự án
đầu tư, doanh nghiệp và tổ chức quy định tại Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4 Điều 15 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 16 Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP.
2. Nhà
đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến thực
hiện ưu đãi đầu tư hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự án
đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên là dự án có quy mô vốn đầu tư
được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu
tư.
2. Vùng
nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường
thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố theo quy định tại Khoản
16 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
3. Hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa quy định tại Khoản 1
Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều
4. Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Dự án
đầu tư mới đáp ứng Điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế
TNDN số 32/2013/QH13, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật thuế TNDN) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy
định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (trừ địa bàn
nêu tại Khoản 55 phụ lục II được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4 Điều này) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng
đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật thuế TNDN.
Ví dụ 1:
Dự án đầu tư mới A sản xuất vật liệu composit tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà
Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Đối chiếu với quy
định của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản
1 Điều này thì dự án đầu tư mới A không thuộc danh Mục địa bàn ưu đãi đầu tư
quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, nhưng là dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới A được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được
miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá
9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Ví dụ 2:
Dự án đầu tư mới B sản xuất phân bón tại huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa, có văn
bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Đối chiếu với quy định của
Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều
này thì dự án đầu tư mới B không thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế TNDN, nhưng
là dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh doanh - xã hội đặc biệt khó khăn
quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo đó thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới B được áp dụng thuế suất 10% trong thời
gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
2. Dự án
đầu tư mới vào địa bàn là khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ
thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) thì
được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu kinh tế,
khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
3. Dự án
đầu tư mới tại địa bàn khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có
Điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi theo quy định tại Khoản 3
Điều 16 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) mà không
thuộc các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì được hưởng ưu đãi
thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật thuế TNDN.
4. Dự án
đầu tư mới tại địa bàn khu chế xuất, thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều
này.
5.
Trường hợp dự án đầu tư mới đồng thời đáp ứng nhiều Điều kiện ưu đãi về thuế
TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.
Ví dụ 3:
Dự án đầu tư mới C sản xuất sản phẩm phần mềm tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam,
được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 15/01/2016. Đối chiếu với quy định
của Luật thuế TNDN và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản 1
Điều này thì dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được ưu đãi về
thuế TNDN quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN,
đồng thời là dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
quy định tại phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Theo hướng dẫn tại Khoản 5
Điều này, dự án đầu tư mới C là dự án đầu tư đồng thời đáp ứng nhiều Điều kiện
ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất. Cụ
thể, được lựa chọn hưởng ưu đãi theo lĩnh vực được ưu đãi của pháp luật về thuế
TNDN: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới C được lựa chọn
áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4
năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định
của pháp luật thuế TNDN.
6. Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ (doanh nghiệp KHCN), tổ
chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp
luật về khoa học và công nghệ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều
16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP:
a) Doanh
nghiệp công nghệ cao thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật về
thuế TNDN.
b) Doanh
nghiệp KHCN đáp ứng Điều kiện về doanh thu khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật về khoa học và công nghệ, được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
KHCN được hưởng chế độ miễn, giảm thuế TNDN như doanh nghiệp đầu tư vào khu
công nghệ cao theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
c) Tổ
chức khoa học và công nghệ có dự án đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo
hướng dẫn tại Điều này tương ứng với Điều kiện về lĩnh vực, địa bàn của từng dự
án cụ thể.
7. Đối
với dự án đầu tư mới sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Đối
với dự án đầu tư mới sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người,
vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định
giữa khoang chở người và khoang chở hàng: Được áp dụng ưu đãi về thuế TNDN theo
hướng dẫn tại Khoản 1 (trừ lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế
TNDN), Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
b) Đối
với dự án đầu tư mới sản xuất các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
khác hàng hóa quy định tại Điểm a Khoản này: Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN
theo hướng dẫn tại Điều này.
Ví dụ 4:
Dự án đầu tư mới G sản xuất ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống tại khu kinh tế
Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày
20/01/2016. Theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 7 Điều này thì dự án đầu tư mới G
là dự án đầu tư mới tại khu kinh tế quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 13 Luật thuế TNDN. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới G được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn
thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm
tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
Ví dụ 5:
Dự án đầu tư mới H sản xuất thuốc lá tại khu kinh tế Chu Lai, tỉnh Quảng Nam,
được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 20/01/2016. Theo hướng dẫn tại
Điểm b Khoản 7 Điều này thì dự án đầu tư mới H không thuộc diện được hưởng ưu
đãi thuế TNDN.
8. Đối
với dự án đầu tư mở rộng: Nếu đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản
4 Điều 14 Luật thuế TNDN thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang
hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với
phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối
với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời
gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn,
lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
9. Điều
kiện áp dụng ưu đãi và thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN hướng dẫn tại Thông
tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN; Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Thông tư số
219/2013/TT-BTC, Thông tư số 08/2013/TT-BTC, Thông tư số 85/2011/TT-BTC, Thông
tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản các
thủ tục hành chính về thuế; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Nghị định quy định về
thuế; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ và sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Thông tư số
119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thông tư số 21/2016/TT-BTC
ngày 05/2/2016 hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế TNDN theo
quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều
5. Hướng dẫn về ưu đãi thuế nhập khẩu
1. Đối
với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Mục A
Phụ lục I hoặc thực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được áp dụng ưu đãi
thuế nhập khẩu như sau:
a) Miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định
tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP
ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau đây gọi là Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).
b)
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản
xuất của dự án đầu tư (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, Điều hòa,
máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm
thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong
thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất theo quy định tại Khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
2. Đối
với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ lục I
hoặc thực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại
Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại Khoản 6,
Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
3. Dự án
đầu tư được ưu đãi về thuế nhập khẩu đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho
thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du
lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn
hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn được miễn thuế
nhập khẩu lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh Mục
quy định tại Phụ lục II Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của
dự án. Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu nêu tại Khoản này
thì không được miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại các Khoản khác Điều này.
4. Đối
với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân
tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:
a) Được
áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như đối với dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.
b) Trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản
quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế nhập khẩu theo hướng
dẫn tại Điểm a Khoản này trên cơ sở kê khai của chủ dự án đầu tư.
c)
Trường hợp sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa thực hiện
giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu
theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này.
Ví dụ 6:
Dự án đầu tư I được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 01/01/2016, có quy
mô vốn đầu tư được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 6.500 tỷ đồng,
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Dự án đầu tư I được miễn thuế nhập
khẩu theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.
Trong
thời gian từ ngày 01/01/2016 đến sau ngày 31/12/2018 chủ dự án đầu tư tiến hành
nhập khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định cho dự án, nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án
(trong trường hợp dự án đã đi vào sản xuất (nếu có)), và tại thời Điểm nhập
khẩu, các lô hàng này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản
6, Khoản 14 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Đến sau ngày 31/12/2018:
(i)
Trường hợp dự án đã thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng: Dự án được
tiếp tục miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định
(nếu có), miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản
xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để sản xuất của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 6,
Khoản 8, Khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
(ii)
Trường hợp dự án chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng: Chủ dự án
đầu tư không được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đã được miễn.
5. Đối
với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao
gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động
dưới 12 tháng):
a) Được
áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu như đối với dự án đầu tư tại địa bàn có Điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.
b) Đối
với dự án đầu tư có sử dụng 500 lao động trở lên và đầu tư tại địa bàn gồm vừa
vùng nông thôn, vừa không phải vùng nông thôn thì căn cứ theo số lao động làm
việc trong công trình, hạng Mục tại vùng nông thôn để xác định (không tính số
lao động làm việc trong công trình, hạng Mục không phải vùng nông thôn).
6. Đối
với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và
công nghệ: Áp dụng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này tùy thuộc vào Điều kiện về ngành nghề,
địa bàn, quy mô vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án đầu tư cụ thể.
7. Không
áp dụng ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Điều này đối với dự án đầu tư
khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
8. Hồ
sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu, báo cáo kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn
thuế:
a) Hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế của dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này thuộc trường hợp phải đăng ký Danh Mục hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế. Khi đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế với
cơ quan hải quan, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm nộp 01 bản chụp, xuất trình
bản chính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu
tư có ghi nội dung dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện
giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu
tư hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên. Trường
hợp dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chủ
dự án đầu tư nộp 01 bản chính văn bản thông báo về thông tin về lao động và
tiến độ thực hiện dự án, 01 bản chụp, xuất trình bản chính Luận chứng kinh tế
kỹ thuật/Tài liệu kinh tế, kỹ thuật. Việc đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 104 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số
38/2015/TT-BTC).
b) Hồ
sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
c) Báo
cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu của các dự án đầu tư
nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều
6. Hướng dẫn về ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1. Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Mục A Phụ lục I
hoặc đầu tư tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy
định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được miễn thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp.
2. Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ lục I hoặc đầu tư
tại địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy
định tại Khoản 1 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
3. Dự án
đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư:
a) Được
hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với địa bàn có Điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.
b) Trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ
ngày được quyết định chủ trương đầu tư, việc thực hiện ưu đãi thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này trên cơ sở kê khai của chủ
dự án đầu tư.
c)
Trường hợp sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư mà dự án đầu tư chưa thực
hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng thì không được hưởng ưu đãi thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản này.
4. Dự án
đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao
động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12
tháng):
a) Được
hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với dự án đầu tư tại địa bàn
có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.
b) Trường
hợp dự án đầu tư có sử dụng từ 500 lao động trở lên và đầu tư tại địa bàn vừa
thuộc vùng nông thôn, vừa không thuộc vùng nông thôn thì được xác định theo
hướng dẫn tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
c)
Trường hợp dự án đầu tư tại vùng nông thôn không đáp ứng Điều kiện về sử dụng
từ 500 lao động trở lên thì không được hưởng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trong thời gian không đáp ứng đủ Điều kiện.
5. Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Mục B Phụ
lục I Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thực hiện tại địa bàn có Điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được
miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1
Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
6. Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và công nghệ: Áp
dụng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này tùy thuộc vào Điều kiện về ngành
nghề, địa bàn, quy mô vốn đầu tư hoặc sử dụng lao động của từng dự án đầu tư cụ
thể.
7. Không
áp dụng ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều này đối
với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
8.
Nguyên tắc, thẩm quyền, hồ sơ thực hiện miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông
thực hiện theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Nghị định số
53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thông tư số
153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
7. Tổ chức thực hiện
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Đối
với các dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP kể từ ngày
27/12/2015 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư
này.
3. Thủ
tục áp dụng ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Nội dung quy định về Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại các văn bản hướng dẫn
về thủ tục thực hiện ưu đãi về thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp được trích dẫn tại Thông tư này, được thay thế tương ứng bằng Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận doanh nghiệp KHCN (đối với doanh nghiệp KHCN) theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
4. Việc
Điều chỉnh ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP và việc bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường
hợp thay đổi pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP.
5. Đối
với các dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
trước ngày 01/7/2015 và dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ
đồng thực hiện trước ngày 01/7/2015: Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế (thuế
TNDN, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) theo quy định của văn
bản pháp luật có hiệu lực trước thời Điểm ngày 1/7/2015.
6.
Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
7. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan
kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP; - Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Tòa án nhân dân TC; - Viện Kiểm sát nhân dân TC; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cục Thuế, Hải quan các tỉnh, thành phố; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (PXNK). |
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai |