CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
41/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH ĐIỀU 220 CỦA BỘ LUẬT LAO
ĐỘNG VỀ DANH MỤC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU CỦA TẬP THỂ LAO ĐỘNG Ở ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Điều 220 của Bộ luật lao động
về Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu
của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công,
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải
quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình
công.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người
sử dụng lao động, người lao động, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp
hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở ở
đơn vị sử dụng lao động không được đình công.
Đơn vị
sử dụng lao động không được đình công là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc bộ
phận của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy
định của pháp luật lao động, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thiết yếu cho
nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng,
sức khỏe, trật tự công cộng, bao gồm:
a) Sản
xuất điện có công suất lớn, truyền tải điện và điều độ hệ thống điện quốc gia;
b) Thăm
dò và khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas;
c) Bảo
đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải;
d) Cung
cấp hạ tầng mạng viễn thông; dịch vụ bưu chính phục vụ các cơ quan nhà nước;
đ) Cung
cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thành phố trực thuộc Trung
ương;
e) Trực
tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện Danh mục đơn vị sử dụng
lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn
vị sử dụng lao động không được đình công.
Điều
3. Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công
Ban hành
kèm theo Nghị định này Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công.
Điều
4. Giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được
đình công
1. Khi
nhận được yêu cầu của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở về việc chấp
hành các quy định của pháp luật lao động liên quan đến quyền của người lao
động, người sử dụng lao động có trách nhiệm khắc phục ngay vi phạm, đồng thời
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Khi
nhận được yêu cầu của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở về vấn đề
liên quan đến lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Người
sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể với Ban
Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật về lao động,
đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính để cử
hòa giải viên lao động hoặc cử người trực tiếp hỗ trợ quá trình thương lượng
tập thể; thực hiện những nội dung đã được hai bên thống nhất ngay sau khi kết
thúc phiên họp thương lượng tập thể. Trường họp thương lượng không thành, mỗi
bên có văn bản đề nghị Hội đồng trọng tài lao động nơi đơn vị sử dụng lao động
đóng trụ sở chính xem xét, giải quyết;
b) Trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động hoặc
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, Hội đồng trọng tài lao động phải
kết thúc hòa giải theo quy định. Các bên phải thực hiện ngay các thỏa thuận đã
đạt được ghi trong biên bản hòa giải;
c) Sau
05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà
một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được hoặc sau 03 ngày, kể
từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì Ban
Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có văn bản kiến nghị Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính và công đoàn cấp
trên báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giải quyết;
d) Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội về kiến nghị của tập thể lao động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Chủ tịch công đoàn cùng cấp,
các cơ quan liên quan của tỉnh, thành phố và Bộ, ngành là đại diện chủ sở hữu
của đơn vị sử dụng lao động không được đình công đóng trên địa bàn giải quyết
kiến nghị của tập thể lao động. Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là kết luận cuối cùng mà hai bên phải chấp
hành.
3. Đối
với các đơn vị trực tiếp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trường hợp người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thương lượng
không thành thì người sử dụng lao động báo cáo ngay với cơ quan cấp trên có
thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo của người sử dụng lao động, cơ quan
cấp trên có thẩm quyền có văn bản giải quyết kiến nghị của tập thể lao động.
Quyết định của cơ quan cấp trên có thẩm quyền là kết luận cuối cùng hai bên
phải chấp hành.
Điều
5. Tiếp nhận, giải quyết yêu cầu về quyền và lợi ích của tập thể lao động của
cơ quan quản lý nhà nước
1. Định
kỳ 06 tháng một lần, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
người được ủy quyền hợp pháp có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn và
đại diện người sử dụng lao động cùng cấp tổ chức đối thoại tiếp nhận yêu cầu
của người sử dụng lao động, người lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở ở
đơn vị sử dụng lao động không được đình công thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý
để kịp thời giải quyết yêu cầu chính đáng của tập thể lao động.
2. Người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản tại cuộc đối thoại tiếp nhận yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này về
tình hình thực hiện pháp luật lao động, việc làm, thu nhập của người lao động,
yêu cầu và kiến nghị của người sử dụng lao động, người lao động và Ban Chấp
hành công đoàn cơ sở với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
người được ủy quyền hợp pháp để bàn biện pháp giải quyết.
a) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc người được ủy
quyền hợp pháp nơi doanh nghiệp do Bộ, ngành làm chủ sở hữu đóng trụ sở chính
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giải
quyết các yêu cầu về quyền và lợi ích của tập thể lao động thuộc địa bàn quản
lý theo quy định sau đây:
a) Đối
với những vấn đề liên quan đến quyền của người lao động hoặc tập thể lao động
thì yêu cầu người sử dụng lao động có biện pháp khắc phục ngay;
b) Đối
với những vấn đề liên quan đến lợi ích của hai bên thì yêu cầu người sử dụng
lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức thương lượng tập thể để giải
quyết trên cơ sở tham vấn của cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động và tổ chức công đoàn cấp trên. Trường hợp thương
lượng không thành, hai bên đề nghị Hội đồng trọng tài lao động nơi đơn vị sử
dụng lao động đóng trụ sở chính giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 4
Nghị định này;
c) Chỉ
đạo cơ quan chức năng hỗ trợ thương lượng, nghiên cứu, thực hiện kiến nghị của
tập thể lao động và người sử dụng lao động về những nội dung có liên quan đến
quản lý nhà nước, đồng thời thông báo quyết định giải quyết vấn đề để người sử
dụng lao động và người lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công
biết, thực hiện.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
1. Tổng
Giám đốc, Giám đốc đơn vị sử dụng lao động không được đình công quy định cụ thể
trách nhiệm, quy trình giải quyết yêu cầu của tập thể lao động đến từng cá
nhân, tổ chức trong đơn vị trong nội quy, quy chế của đơn vị và phổ biến đến
người lao động để thực hiện.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn
vị sử dụng lao động thuộc Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công
thuộc quyền quản lý tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định này; báo cáo
định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo yêu cầu tình hình tiếp nhận ý kiến và
giải quyết kiến nghị của người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ
sở ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại
Nghị định này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 6 năm 2013.
2. Nghị
định số 122/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định Danh mục
doanh nghiệp không được đình công và việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao
động ở doanh nghiệp không được đình công và Nghị định số 28/2011/NĐ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục doanh nghiệp không
được đình công ban hành kèm theo Nghị định số 122/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sử dụng lao động
thuộc Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
DANH MỤC
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ)
I.
Sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện
1. Công
ty Thủy điện Hòa Bình.
2. Công
ty Thủy điện Sơn La.
3. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ.
4. Các
công ty Truyền tải điện thuộc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.
5. Trung
tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia.
II.
Thăm dò, khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas
1. Tổng
công ty Khí Việt Nam:
a) Công
ty Chế biến khí Vũng Tàu;
b) Công
ty Vận chuyển khí Đông Nam Bộ;
c) Công
ty kinh doanh sản phẩm khí;
d) Công
ty khí Cà Mau;
đ) Công
ty đường ống khí Nam Côn Sơn;
e) Công
ty điều hành đường ống Lô B - Ô Môn;
g) Công
ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc;
h) Công
ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Nam;
i) Công
ty cổ phần Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam.
2. Xí
nghiệp liên doanh Dầu khí VIETSOPETRO.
3. Tổng
công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí:
a) Công
ty điều hành Thăm dò khai thác Dầu khí trong nước;
b) Công
ty Côn Sơn;
c) Công
ty Vietgazpromt;
d) Công
ty Việt Nga Nhật (VRJ).
III.
Bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải
1. Các
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thuộc Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam.
2. Các
cảng hàng không: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ thuộc Tổng
công ty Cảng hàng không Việt Nam.
3. Tổng
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc.
4. Tổng
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam.
5. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hoa tiêu hàng hải thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
6. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
IV.
Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông; bưu chính phục vụ cơ quan Nhà nước
1. Công
ty Viễn thông liên tỉnh.
2. Công
ty Viễn thông quốc tế.
3. Công
ty Cung cấp hạ tầng mạng thuộc Tập đoàn Viễn thông Việt Nam.
4. Công
ty Cung cấp hạ tầng mạng thuộc Tập đoàn Viễn thông quân đội.
5. Bưu
điện Trung ương thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
V.
Cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thành phố trực thuộc
Trung ương
VI.
Trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng
Các đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
104/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, quản lý,
hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh./.
Trở về