CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
11/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động về cấp giấy phép lao động
cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; việc trục xuất
lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao
động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Lao
động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là
người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:
a) Thực
hiện hợp đồng lao động;
b) Di
chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế,
thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể
thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Làm
việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được
phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Tình
nguyện viên;
h) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
i) Nhà
quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
k) Tham
gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
2. Người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nhà
thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
c) Văn
phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép thành lập;
d) Cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
e) Tổ
chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
g) Văn
phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
h) Văn
phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp
luật;
i) Các
tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
k) Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
l) Hội,
hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
m) Hộ
kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Người lao động nước ngoài là người di chuyển trong nội
bộ doanh nghiệp, tình nguyện viên, chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành
và lao động kỹ thuật
1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của
một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ
Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương
mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước
đó ít nhất 12 tháng.
2. Tình
nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức
tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.
Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có
văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;
b) Có
bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc
trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động
nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Nhà
quản lý, giám đốc điều hành là người lao động nước ngoài thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Nhà
quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản
18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu của cơ quan, tổ chức;
b) Giám
đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
5. Lao
động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành
khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, CẤP
LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, TRỤC XUẤT NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP
LAO ĐỘNG
Mục 1. XÁC ĐỊNH CÔNG VIỆC ĐƯỢC SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC
NGOÀI
Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác
định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Người
sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam
chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện nếu
thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động
phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b)
Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 4,
5 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị
định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động
về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.
Điều 5. Sử dụng người lao động nước ngoài của nhà thầu
1. Trước
khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng,
trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần
huy động để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động
Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài (có
kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà
thầu thực hiện gói thầu.
Trường
hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu
tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của
nhà thầu nước ngoài.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới
thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02
tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở
lên và 01 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt
Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được
tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người
lao động Việt Nam.
3. Chủ
đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê
khai về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài;
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử
dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp
luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của
pháp luật Việt Nam; hằng quý, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài của các nhà
thầu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hằng
quý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan công an và các cơ
quan có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật Việt
Nam đối với người lao động nước ngoài làm việc tại các gói thầu do nhà thầu
trúng thầu trên địa bàn thực hiện.
Điều 6. Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Định
kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài, chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và tình hình
quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn.
2. Định
kỳ hằng quý, 06 tháng và hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm báo cáo về người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP
LAO ĐỘNG
Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện
cấp giấy phép lao động
1. Người
lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động.
2. Các
trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao
động, bao gồm:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành
dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế
giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi
trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
b) Vào Việt
Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các
nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi
đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế
về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
c) Được
Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật;
d) Được
cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại
trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài
hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào
giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
đ) Tình
nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức
quốc tế tại Việt Nam;
e) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý,
giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và
thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
g) Vào
Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp
tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
h) Học
sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa
thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
i) Thân
nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được
Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
k) Có hộ
chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội;
l) Các
trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện
cấp giấy phép lao động
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Người
sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước
ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động
nước ngoài bắt đầu làm việc, trừ các trường hợp quy định tại Khoản
4, Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e Khoản 2 Điều 7 Nghị định
này.
Thời hạn
xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
không quá 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại
Điều 11 Nghị định này.
3. Hồ sơ
đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép
lao động;
b) Danh
sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới
tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí
công việc của người lao động nước ngoài;
c) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động;
d) Giấy
tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu
của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và
chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không
xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mục 3. CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép lao động
1. Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Có
sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
3. Là
nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
4. Không
phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
5. Được
chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng
người lao động nước ngoài.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao
động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Giấy
chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm
quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng,
kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
3. Phiếu
lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là
người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường
hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch
tư pháp do Việt Nam cấp.
Phiếu lý
lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là
người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06
tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật
Đối với
một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của
người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy
công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp;
b) Văn
bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
c) Bằng
lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối
với phi công nước ngoài;
d) Giấy
phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người
lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.
5. 02
ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Bản
sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
7. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài
a) Đối
với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện
thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản
chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển
dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;
b) Đối
với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía
nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam;
c) Đối
với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía
nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho
doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất
02 năm;
d) Đối
với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào
Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối
với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc
tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Đối
với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào
Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
g) Đối
với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện
diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước
ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.
8. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt
a) Đối
với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu
lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi
trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 5, 6 và 7 Điều này và giấy
phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối
với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu
lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của
pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều
này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được
cấp;
c) Đối
với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực
theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật Lao động mà có nhu
cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động
theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các
giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều này và văn bản xác nhận
đã thu hồi giấy phép lao động;
d)
Trường hợp người lao động nước ngoài tại các Điểm a, b và c Khoản này đã được
cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ
luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản
chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc Khoản 5
Điều 3 Nghị định này.
9. Hợp
pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ
a) Các
giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản
gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực.
Nếu các
giấy tờ trên của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên
tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Các
giấy tờ theo quy định tại Khoản 7 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để
đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp
hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 11. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn
của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau
đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời
hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
2. Thời
hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
3. Thời
hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
4. Thời
hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và
nước ngoài;
5. Thời
hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào
Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
6. Thời
hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
7. Thời
hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào
Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
8. Thời
hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt
động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt
Nam.
Điều 12. Trình tự cấp giấy phép lao động
1. Trước
ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu
làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép
lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
3. Đối
với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử
dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng
văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm
việc cho người sử dụng lao động.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng
lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Mục 4. CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 13. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động
1. Giấy
phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong
giấy phép lao động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định
này.
2. Giấy
phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng
lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. 02
ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy
phép lao động đã được cấp
a)
Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị
định này thì phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp xã của Việt Nam hoặc cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b)
Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động theo quy định tại
Khoản 1 Điều 13 Nghị định này thì phải có các giấy tờ chứng minh;
c)
Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45
ngày theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này thì phải có giấy chứng
nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị
định này và một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 7 Điều 10 Nghị định này;
d)
Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động theo quy
định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy
định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
4. Giấy
tờ quy định tại Khoản 3 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu
hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh
sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 15. Trình tự cấp lại giấy phép lao động
1.
Trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị
định này thì trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép
lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động
đó.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động.
Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
3. Đối
với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp lại giấy phép lao động thì
người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao
động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự
kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng
lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đã cấp lại giấy phép lao động đó.
Điều 16. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
1. Thời
hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị
định này bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian
người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy
phép lao động.
2. Thời
hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định
này theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định
này nhưng không quá 02 năm.
Mục 5. THU HỒI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, TRỤC XUẤT NGƯỜI LAO ĐỘNG
NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các
Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 và 8 Điều 174 của Bộ luật Lao động.
2. Giấy
phép lao động bị thu hồi do người sử dụng lao động hoặc người lao động nước
ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
3. Trình
tự thu hồi giấy phép lao động
a) Đối
với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động thu hồi
giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó;
b) Đối
với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho
người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước
ngoài và nộp lại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao
động gửi người sử dụng lao động.
4. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thủ tục thu hồi giấy phép
lao động.
Điều 18. Trục xuất người lao động nước ngoài
1. Người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc
không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định
tại Nghị định này (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam không có giấy phép lao động) bị trục xuất theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất đối với
trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép
lao động.
Trường
hợp tổ chức và cá nhân phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam không có giấy phép lao động thì thông báo với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, nơi người đó làm việc.
3. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam không có giấy phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đề nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài đó.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.
2. Nghị
định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam; Điểm a Mục 4 Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 8 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.
3. Điều
khoản chuyển tiếp
a) Đối
với các loại giấy tờ gồm: văn bản chấp thuận về việc sử dụng người lao động
nước ngoài, văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động và giấy
phép lao động đã được cấp theo quy định, tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ
luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì tiếp tục sử dụng
đến khi hết thời hạn.
b)
Trường hợp người sử dụng lao động đã nộp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài; hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động hoặc
xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thi hành Nghị định này;
b) Thực
hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại giấy phép lao động; thu hồi giấy phép
lao động; xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động và đề nghị cơ quan công an
trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép
lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động
quy định tại các Điểm d, đ, e, g và 1 Khoản 2 Điều 2 Nghị định này;
c) Chỉ
đạo, đôn đốc, thanh tra và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Bộ
Công an có trách nhiệm:
a) Hướng
dẫn về thẩm quyền, thủ tục trục xuất đối với người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam không có giấy phép lao động;
b) Hướng
dẫn việc cấp thị thực cho người lao động nước ngoài liên quan đến việc cấp, cấp
lại giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
c) Định
kỳ hằng quý cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài được cấp thị thực
vào làm việc cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tới Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Bộ
Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về lệ phí cấp, cấp lại giấy phép lao động,
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với các trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
4. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn căn cứ, thủ tục để
xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc
phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức
Thương mại thế giới.
5. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Trở về