CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
102/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO
ĐỘNG VỀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam,
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết thi hành Bộ luật lao động về cấp giấy phép lao động
cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, việc trục xuất
lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao
động.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
(sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:
a) Thực
hiện hợp đồng lao động;
b) Di
chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
c) Thực
hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y
tế;
d) Nhà
cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
đ) Chào
bán dịch vụ;
e) Làm
việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được
phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Tình
nguyện viên;
h) Người
chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
i) Nhà
quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
k) Tham
gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
2. Người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nhà
thầu (nhà thầu chính, nhà thầu phụ) nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu,
thực hiện hợp đồng;
c) Văn
phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và nhà thầu được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
d) Cơ quan nhà nước;
đ) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
e) Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật;
g) Văn phòng dự án nước ngoài hoặc tổ chức
quốc tế tại Việt Nam;
h) Văn phòng điều hành của bên hợp danh
nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;
i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật;
k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành
lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
l) Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật;
m) Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Người lao động nước ngoài di chuyển
trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao
động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại
trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện
diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển
dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
2. Tình nguyện viên là người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để
thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chuyên gia là người lao động nước ngoài
đã được nước ngoài công nhận là chuyên gia hoặc người lao động nước ngoài có
trình độ kỹ sư, cử nhân trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 05 năm làm việc
trong chuyên ngành được đào tạo.
4. Lao động kỹ thuật là người lao động
nước ngoài đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật có thời gian ít nhất 01 năm và
đã làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành kỹ thuật được đào tạo.
Chương 2.
CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO
ĐỘNG, TRỤC XUẤT NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
MỤC 1. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CÔNG VIỆC ĐƯỢC SỬ
DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài
1. Hằng năm, người sử dụng lao động (trừ
nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối
với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo
cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người sử dụng lao động
đặt trụ sở chính. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản chấp thuận cho từng người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động
nước ngoài đối với từng vị trí công việc.
Điều 5. Nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài của nhà thầu
1. Trường hợp cần sử dụng người lao động
nước ngoài có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu thì trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu phải kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm của người lao động nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu; nghiêm cấm
sử dụng người lao động nước ngoài thực hiện các công việc mà người lao động
Việt Nam có khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là lao
động phổ thông, lao động không qua đào tạo kỹ năng nghiệp vụ.
Việc đánh giá, lựa chọn nhà thầu phải thực
hiện theo các quy định về sử dụng lao động đã nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và các quy định về đấu thầu của pháp luật Việt Nam.
2. Khi thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư phải
tổ chức giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã cam kết trong hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao
động nước ngoài.
3. Trước khi tuyển người lao động nước
ngoài, nhà thầu có trách nhiệm đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị
trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài (có kèm theo xác nhận của
chủ đầu tư) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh,
bổ sung số lao động đã xác định trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì chủ đầu
tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của
nhà thầu nước ngoài.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng người lao động
Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề
nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 01 tháng, kể từ ngày nhận
được đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc
cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài
vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
5. Chủ đầu tư có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về
tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy
định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các
quy định của pháp luật Việt Nam; hằng quý, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội về tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài
của các nhà thầu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Hằng quý, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan có liên quan kiểm tra tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam đối với người lao động nước
ngoài làm việc tại các gói thầu do nhà thầu trúng thầu trên địa bàn thực hiện.
Điều 6. Báo cáo sử dụng người lao động
nước ngoài
Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài và tình hình sử dụng người lao động nước ngoài làm
việc trên địa bàn.
MỤC 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHÔNG
THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 7. Các trường hợp người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Người lao động nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 và
Khoản 8 Điều 172 của Bộ luật lao động.
2. Các trường hợp khác không thuộc diện
cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Di chuyển trong nội
bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của
Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây
dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải
trí và vận tải;
Bộ Công Thương
hướng dẫn căn cứ, thủ tục để xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong
nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ nêu trên.
b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn
về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác
nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương
trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay
thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và nước ngoài;
c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt
động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại
trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài
hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
đ) Tình nguyện viên;
Người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này phải có xác nhận của cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên
hoặc tương đương thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với thời gian không quá 30
ngày;
Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề
trình độ cao đẳng phải có văn bản xác nhận về việc người lao động nước ngoài
thực hiện công việc tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
g) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam
thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh
và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp
luật.
Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp
tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương phải có văn bản thông báo với
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về việc người lao động nước ngoài
vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà các cơ quan, tổ chức này đã ký
kết.
h) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Thủ tục xác
nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép
lao động.
2. Người sử dụng lao động phải đề nghị Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài thường xuyên làm
việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm
việc.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b) Danh sách trích ngang về người lao động
nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày
bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước
ngoài;
c) Các giấy tờ để chứng minh người lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Các giấy tờ chứng minh người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chính hoặc 01 bản sao
nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra
tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác
nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
MỤC 3. CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép lao động
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công
việc.
3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
Đối với người lao động nước ngoài hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh, trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm
việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề phải có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật Việt Nam về khám bệnh, chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và
dạy nghề.
4. Không phải là người phạm tội hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước ngoài.
5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.
Điều 10. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động
của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở
nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế.
3. Văn bản xác nhận không phải là người phạm
tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
và pháp luật nước ngoài có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm
nộp hồ sơ.
4. Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám
đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
Đối với một số nghề, công việc, văn bản
xác nhận trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay
thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy công nhận là nghệ nhân những ngành
nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu
thủ bóng đá nước ngoài;
c) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
d) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc
bảo dưỡng tàu bay.
5. Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài.
6. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu
để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu
trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
7. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại Khoản 2, Khoản 3
và Khoản 4 Điều này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao; nếu bằng tiếng nước ngoài
thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài
liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy
định của pháp luật và dịch ra tiếng Việt, chứng thực theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao
động nước ngoài:
a) Đối với người lao động nước ngoài theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh
nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp
nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước
ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt
Nam ít nhất 12 tháng;
b) Đối với người lao động nước ngoài theo
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa
thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có
thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài theo
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch
vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh
người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện
diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài theo
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung
cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch
vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài theo
quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có giấy chứng nhận tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam;
e) Đối với người lao động nước ngoài theo
quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung
cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện
thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
g) Đối với người lao động nước ngoài theo
quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Nghị định này mà tham gia vào hoạt động của
doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải
có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của
doanh nghiệp nước ngoài đó.
Các giấy tờ theo quy định tại Khoản này là
01 bản chính hoặc 01 bản sao, nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa
lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 11. Thời hạn
của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp
là không quá 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến
sẽ ký kết;
2. Thời hạn của phía nước ngoài cử người
lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký
kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung
cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung
cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch
vụ;
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy
chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp
dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương
mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người
lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài
đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Điều 12. Trình tự cấp giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ
ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao
động thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài có toàn
bộ thời gian làm việc cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động nước ngoài không
có toàn bộ thời gian làm việc cho người sử dụng lao động tại một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động nộp cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của người sử dụng lao
động.
2. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước
ngoài được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp
luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Nội dung hợp đồng lao động không được trái với nội dung ghi trong giấy phép lao
động đã được cấp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng
lao động đã ký kết và bản sao giấy phép lao động đã được cấp tới Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
MỤC 4. CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 13. Các
trường hợp cấp lại giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động bị mất, bị hỏng hoặc
thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động như họ, tên; ngày, tháng, năm
sinh; quốc tịch; số hộ chiếu; địa điểm làm việc.
2. Giấy phép lao động hết hạn.
Điều 14. Hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao
động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
2. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu
để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu
trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
3. Các giấy tờ đối với người lao động nước
ngoài:
a) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép
lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này phải có bản sao hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp
luật và giấy phép lao động đã được cấp (trừ trường hợp bị mất);
b) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép
lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này phải có giấy phép lao
động đã được cấp (trừ trường hợp bị mất) còn thời hạn ít nhất 05 ngày, nhưng
không quá 15 ngày, trước ngày giấy phép lao động đã được cấp hết hạn; giấy
chứng nhận sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này; văn bản của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người lao động
nước ngoài và một trong các giấy tờ sau:
- Văn bản của phía nước ngoài cử người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối
tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa
đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài hoặc văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài tiếp tục đàm phán cung cấp dịch vụ tại Việt Nam;
- Giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
- Văn bản chứng minh người lao động nước
ngoài tiếp tục làm việc tại tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế
tại Việt Nam;
- Văn bản của một nhà cung cấp dịch vụ cử
người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của
nhà cung cấp dịch vụ đó;
- Văn bản chứng minh người lao động nước
ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập
hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Các giấy tờ quy định tại Điểm này là 01
bản chính hoặc 01 bản sao, nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh
sự nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Điều 15. Trình tự cấp lại giấy phép lao
động
1. Đối với trường hợp cấp lại giấy phép
lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này:
a) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
người lao động nước ngoài phát hiện giấy phép lao động bị mất, bị hỏng hoặc
thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì người lao động nước ngoài có
trách nhiệm báo cáo người sử dụng lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày người sử dụng lao động nhận được báo cáo của người lao động nước ngoài,
phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động đó.
2. Đối với trường hợp cấp lại giấy phép
lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này:
Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 15
ngày, trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đã cấp giấy phép lao động đó.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép
lao động thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Đối với người lao động nước ngoài theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước
ngoài được cấp lại giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp
luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng
lao động. Nội dung hợp đồng lao động không được trái với nội dung ghi trong
giấy phép lao động đã được cấp lại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng
lao động đã ký kết và bản sao giấy phép lao động đã được cấp lại đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đã cấp lại giấy phép lao động đó.
Điều 16. Thời hạn
của giấy phép lao động được cấp lại
1. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp
lại trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này bằng thời hạn
của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài
đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
2. Thời hạn của giấy phép lao động được
cấp lại trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này là không
quá 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến
sẽ ký kết;
b) Thời hạn của phía nước ngoài cử người
lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
c) Thời hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận
ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;
d) Thời hạn của hợp đồng cung cấp dịch vụ
ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;
đ) Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp
dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
e) Thời hạn đã được xác định trong giấy
chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt
động theo quy định của pháp luật;
g) Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp
dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương
mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
h) Thời hạn trong văn bản chứng minh người
lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài
đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
MỤC 5. THU HỒI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, TRỤC
XUẤT NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Thu hồi giấy phép lao động
1. Các trường hợp giấy phép lao động bị
thu hồi:
a) Nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động là giả mạo;
b) Giấy phép lao động hết thời hạn;
c) Người lao động nước ngoài hoặc người sử
dụng lao động không thực hiện đúng theo nội dung giấy phép lao động đã được
cấp;
d) Chấm dứt hợp đồng lao động;
đ) Nội dung của hợp đồng lao động không
đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp;
e) Hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế,
thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể
thao, giáo dục, dạy nghề, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt;
g) Văn bản của phía nước ngoài thông báo
thôi cử người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
h) Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt
động;
i) Người lao động nước ngoài bị phạt tù
giam, chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án;
k) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị
bằng văn bản về việc thu hồi giấy phép lao động do người lao động nước ngoài vi
phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
thẩm quyền thu hồi giấy phép lao động đã cấp.
Điều 18. Trục xuất người lao động nước
ngoài
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam không có giấy phép lao động mà không thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 7 Nghị định này bị trục xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
nghị cơ quan công an trục xuất đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động.
Trường hợp tổ chức và cá nhân phát hiện
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động thì
thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày xác định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy
phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục
xuất người lao động nước ngoài đó.
4. Bộ
Công an có trách nhiệm:
a) Hướng
dẫn về thẩm quyền, thủ tục trục xuất đối với người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam không có giấy phép lao động;
b) Hướng
dẫn việc cấp thị thực cho người lao động nước ngoài sau khi đã được cấp giấy
phép lao động, cấp lại giấy phép lao động hoặc nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động;
c) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ
tục gửi danh sách người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động, cấp
lại giấy phép lao động cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Chương
3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013.
2. Nghị
định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Nghị định số
46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Đối
với giấy phép lao động đang còn hiệu lực tính đến ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì không phải đổi giấy phép lao động mới.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Công Thương và Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Trở về