CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
01/2017/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai
1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều
3. Xác định loại đất
1. Trường
hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:
a) Trường
hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử
dụng;
b)
Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất
trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất
để xác định loại đất.
2. Trường
hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
dự án đầu tư.
3. Đối
với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn,
ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất
quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất
theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
b)
Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục
đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất
có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) ban hành.
Trường
hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà
chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử
dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất
ở.
4. Cơ
quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là
Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy
định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền
xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Trường hợp
thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.”
2. Bổ
sung Điều 3a như sau:
“Điều
3a. Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản
30 Điều 3 của Luật đất đai
Khi thực
hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:
1. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đinh,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp.
2. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định
từ sản xuất
nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất.”
3.
Chuyển khoản 2 thành khoản 3, khoản 3 thành khoản 4 và bổ sung khoản 2 vào Điều 4 như sau:
“2. Cơ
quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện
một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.”
4. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Văn
phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ
sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu
riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn
phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn
liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy
định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính
và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp
thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp
với năng lực theo quy định của pháp luật;”
5. Bổ sung
Điều 5a như sau:
“Điều
5a. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá
đất đai
1. Tổ
chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp
của Nhà nước;
b) Có ít
nhất 05 cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Có đủ
trang thiết bị và công nghệ phù hợp với phương pháp thực hiện theo quy định
kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cá
nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng điều tra,
đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có
trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý đất đai địa
chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác có liên
quan đến điều tra, đánh giá đất đai;
c) Có
thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc điều tra, đánh
giá đất đai từ 36 tháng trở lên.
3. Tổ
chức thực hiện phân tích mẫu đất phải có phòng phân tích đất được cơ quan có
thẩm quyền cấp chứng nhận.”
6. Bổ sung
Điều 5b như sau:
“Điều
5b. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng hệ thống thông tin đất
đai
1. Điều
kiện của tổ
chức, cá nhân hoạt động về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất
đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Tổ
chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp
của Nhà nước;
b) Có ít
nhất 10 cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có
ít nhất 15 cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh,
cấp quốc gia đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Có hạ
tầng, thiết bị công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cá
nhân được hành nghề xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức
hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có
trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về quản lý đất
đai, địa chính, trắc địa bản đồ, công nghệ thông tin và các
chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Có thời
gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai từ 24 tháng trở lên.
4. Phạm
vi hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Việc xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp quốc gia chỉ được thực hiện sau khi Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định, đánh giá đủ điều kiện, năng lực hoạt
động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Quy
trình thẩm định, đánh giá điều kiện, năng lực của tổ chức xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai như sau:
a) Tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định
năng lực; hồ sơ đề nghị thẩm định gồm có:
- Văn
bản về nội dung, khối lượng nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dự kiến
thực hiện;
- Bản
sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đo đạc bản
đồ địa chính và quản lý đất đai; giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ địa chính;
- Danh
mục và số lượng các loại thiết bị công nghệ của đơn vị được sử dụng để xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Danh
sách cán bộ đăng ký tham gia thực hiện, trong đó thể hiện trình độ và chuyên
môn đào tạo, chứng chỉ đào tạo về xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai và kinh nghiệm công tác của từng người;
- Danh
mục dự án, công trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã, đang thực hiện hoặc
tham gia thực hiện (nếu có).
b) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả cho tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp.”
7. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng
Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh
phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
và cơ chế ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của
địa phương đối với trường hợp không thành lập Quỹ phát triển đất hoạt động độc
lập theo quy định về quản lý ngân sách và quỹ tài chính của Nhà nước.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Quy chế mẫu
về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ và các quy định
khác có liên quan để quyết định thành lập hoặc điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được thành lập trước đây và quyết
định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất cho phù hợp
với điều kiện và tình hình thực tế tại địa phương.”
8. Chuyển
khoản 5 thành khoản 6 và bổ sung khoản 5 vào Điều 7 như sau:
“5 Trong
trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và
số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất
theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo.
Trường
hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật đất đai thì phải được Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh) thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo.”
9. Bổ
sung Điều 7a như sau:
“Điều
7a. Về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
1. Nội
dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải đảm
bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
Quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều
chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
2. Việc
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.”
10. Bổ
sung khoản 6 vào Điều 9 như sau:
“6.
Trình tự, thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận
cho phép để thực hiện trong trường hợp phải điều chỉnh về quy
mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu
sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện:
a) Trong
thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất nhu cầu điều chỉnh về
quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình sử dụng đất trong kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp huyện gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm: tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; danh mục các dự án, công trình phải điều chỉnh; bản vẽ vị trí, ranh
giới, diện tích các dự án, công trình phải điều chỉnh;
b) Trong
thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp
theo;
c) Trường
hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật đất đai thì trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp danh mục dự án, công trình cần thu hồi đất bổ sung để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.”
11. Bổ
sung các khoản 5, 6 và 7 vào Điều 14 như sau:
“5. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án
đầu
tư thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58
của Luật đất đai.
6. Đối
với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng vào mục đích khác nhưng chưa có quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng
không được quá thời hạn 03 năm theo quy định tại khoản 3 Điều
49 của Luật đất đai và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo
quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai nếu
tiếp tục thực hiện dự án.
7. Việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm của hộ
gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ
gia đình, cá nhân phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với
Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xem xét quyết định loại cây trồng lâu năm được
chuyển đổi. Việc chuyển đổi sang trồng cây lâu năm đó không làm mất đi các điều
kiện phù
hợp để trồng lúa trở lại như không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô
nhiễm, thoái
hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi
phục vụ trồng lúa và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ
cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm của xã;
c) Đất
trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại điểm b
khoản này vẫn được thống kê là đất trồng lúa;
d) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa.”
12. Bổ
sung các điểm c, d và đ vào khoản 2 Điều 15 như sau:
“c)
Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng
đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất
quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được
tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết
định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận
thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người
sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất
quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề
nghị gửi Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết,
định gia hạn.
Trường
hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi
vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo
quy định;
đ) Bộ Tài
chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”
13. Bổ
sung Điều 15a như sau:
“Điều
15a. Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người
sử dụng đất
Việc thu
hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của
Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế
thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.”
14. Bổ
sung Điều 15b như sau:
“Điều
15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư
Việc thu
hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ
đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt
hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong
thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định,
chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp
pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy
định của pháp luật.
Khi hết
thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực
hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp
pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
2. Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất
theo quy định sau đây:
a) Chủ
đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị
chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong
thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định,
chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà
đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước
thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài
sản thuê;
c) Khi
hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực
hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư
khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1
Điều 64 của Luật đất đai.”
15. Bổ
sung các khoản 5, 6, 7, 8 và 9 vào Điều 16 như sau:
“5.
Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích
đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích hoặc có phần diện
tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai và không có tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối
với diện tích đất đó.
6. Trường
hợp điện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất do
Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật
đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất
và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án.
7. Trường
hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình
thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng
đất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự
án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai;
trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá
50 năm. Trường
hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng
ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn định lâu dài.
8. Việc
sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản
gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật đất đai.
9. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.”
16. Sửa
đổi điểm c, bổ sung các điểm d, đ và e vào khoản 2 Điều 18
như sau:
“c) Đơn
xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có
giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường
hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời
điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn
được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
d) Giấy
tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân
cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ) Giấy
tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân
cấp xã, cấp
huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
e) Giấy
tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
17. Bổ sung
khoản 9 vào Điều 18 như sau:
“9. Sở
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung
cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 quy định
tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban
nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.”
18. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 22 như sau:
“a)
Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng
10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa
phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2014;”
19. Bổ
sung khoản 6 vào Điều 23 như sau:
“6.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng
thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có
nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định.”
20. Bổ
sung Điều 24a như sau:
“Điều
24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Trường
hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy
chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực
tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc
giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất
tăng thêm được thực hiện như sau:
1. Trường
hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Thực
hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng
thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định
tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền
sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao đối với
trường
hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thực
hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm
theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng
nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu
thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho
toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ
tại Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Trường
hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Thực
hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại
Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại
Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng
đăng ký đất
đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho
toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ
tại Ủy
ban nhân dân cấp xã;
b) Thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị
định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều
18 của Nghị định này.
3.
Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của
Nghị định này thì thực hiện như sau:
a)
Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc
xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo
quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b)
Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về
đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c)
Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị
định này;
đ) Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy
định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại
Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng
nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị
cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin
địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất
đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy
định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18
của Nghị định này,”
21. Bổ
sung điểm c vào khoản 1 Điều 26 như sau:
“c.
Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ
đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu
của chủ đầu tư.”
22. Bổ
sung khoản 4 vào Điều 32 như sau:
“4. Đối
với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt
dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp,
quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ
đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
cho từng hạng mục công trình hoặc từng phân diện tích của hạng mục công trình đó.”
23.
Chuyển khoản 3 thành khoản 5, bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều
37 như sau:
“3. Đối
với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận
đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về
bộ máy tổ
chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho
phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Các
trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105
của Luật đất đai và khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi
trường.”
24. Bổ
sung Điều 38a như sau:
“Điều
38a. Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất
hàng năm
1. Tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất
hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì
được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định
của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản. Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục
đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.
2. Tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê
hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm và đã được cấp Giấy
chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Người thuê
tài sản gắn liền với đất phải sử dụng đất đúng mục đích.”
25. Bổ
sung khoản 3 vào Điều 39 như sau:
“3.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu
tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.”
26. Bổ
sung Điều 42a như sau:
“Điều
42a. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư
xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê
Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu
tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải tuân thủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất
động sản và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất
đai;
2. Chủ
đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu
có) theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ diện tích đất
của dự án;
b) Trường
hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất chuyển nhượng.
3. Người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều
58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này và phải sử dụng
đất đúng mục đích.”
27. Sửa
đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều
43. Việc
sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn
góp, cổ phần trong doanh nghiệp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1. Việc
sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn
góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó
có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng
không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất.
b) Trường
hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó
có giá trị quyền sử dụng đất mà thay đổi về người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua,
bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thời hạn
sử dụng đất theo thời hạn của dự án đầu tư nhưng không vượt quá thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
c)
Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước tại doanh
nghiệp thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào vốn hoặc cổ phần
của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Các trường
hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần của Nhà nước quy
định tại Điểm này phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất cụ
thể tại thời điểm chuyển nhượng. Việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ
phần thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc
quản lý, sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Khi
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm rà
soát toàn bộ quỹ đất đang quản lý, sử dụng để lập phương án sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về sắp xếp lại, xử lý
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
trước khi tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Phương
án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa là thành phần hồ sơ khi trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa và được thực hiện
công khai theo quy định của pháp luật.
b) Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần
đầu, doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Đối với
đất Nhà nước đã giao không thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp nhà nước
thì doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất nếu thuộc trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai; doanh nghiệp cổ phần được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất. Giá đất Nhà nước cho thuê đất, giao đất được xác
định theo giá đất cụ thể tại thời điểm quyết định cho thuê đất, giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày có quyết
định giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp cổ phần. Doanh nghiệp cổ phần
có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đối với
đất đã được Nhà nước cho doanh nghiệp nhà nước thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đất do doanh
nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê
một lần cho Nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục thuê đất
trong thời hạn thuê đất còn lại. Doanh nghiệp cổ phần có trách
nhiệm thực hiện thủ tục thuê đất và ký lại hợp đồng thuê đất với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu. Việc xử lý số tiền
doanh nghiệp nhà nước đã nộp hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với
đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà
nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được thuê đất theo quy định của Luật
đất
đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất.
Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã
trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với
đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà
nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất mà nay thuộc trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp
cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được giao.
c) Việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá đất để xác định giá trị
quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114
của Luật đất đai.
Cơ quan
có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để tính giá trị quyền sử dụng đất, tính
giá thuê đất khi cổ phân hóa doanh nghiệp nhà nước đăng công khai giá đất đã
xác định trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính
ít nhất là 15 ngày trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết
định.
3. Xử lý
tồn tại đối với các trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đang sử dụng đất trước
ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về quyền
sử dụng đất theo quy định:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát
việc quản lý sử dụng đất đai theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt để
hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho doanh nghiệp cổ phần theo quy định.
Trường
hợp phát hiện có vi phạm trong quản lý sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra để xử lý dứt
điểm trước khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận
cho doanh nghiệp cổ phần.
b) Doanh
nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được giao đất, cho thuê
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu
có) thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và pháp luật về cổ phần hóa.
c) Các
thủ tục đất đai quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được hoàn thành
sau 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà đã xử lý quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì được tiếp tục sử
dụng đất theo hình thức đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.”
28. Bổ
sung Điều 43a như sau:
“Điều
43a. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi
đất
1. Đất
đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp
đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý quyền và
nghĩa vụ có liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp
đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
2. Đất
đang cho thuê thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các điểm
a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê
đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:
a)
Trường hợp bên cho thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về
đất
đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất phải bồi
thường thiệt hại cho bên thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b)
Trường hợp bên thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
thì Nhà nước thu hồi đất. Bên thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
c)
Trường hợp người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai không phải là bên
cho thuê đất hoặc bên thuê đất thì Nhà nước thu hồi đất và người gây ra hành vi
vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại theo quy định.
3. Khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và
i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai mà quyền sử dụng đất đó đang được
thế chấp thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị chấm dứt; bên thế
chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật
về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đất
do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không
có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm giải
quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp
luật; hợp
đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bị chấm dứt và quyền sử dụng đất
được giải quyết như sau:
a) Trường
hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;
b)
Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử lý quyền sử dụng đất
thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.”
29. Bổ
sung Điều 43b như sau:
“Điều
43b. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế đo nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư
Việc sử
dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm của hộ gia
đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
1. Tổ
chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất thuê của hộ gia đình, cá nhân, trừ đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư
sản xuất
nông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất
và không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời
hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất
đai.
Trường
hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác
trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57
của Luật đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật, không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định
theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3
Điều 126 của Luật đất đai.
2. Tổ
chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân mà đất đó do hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho
thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp thì tổ
chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất; thời hạn sử
dụng đất
được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản
3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường
hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác
trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57
của Luật đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất,
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thời hạn sử dụng
đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản
3 Điều 126 của Luật đất đai.
3. Đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khi hết thời
hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất và phải chuyển sang thuê đất
theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều
69 và Điều 79 của Nghị định này.
4. Tổ
chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sử dụng sang thực hiện
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất
và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn thuê
đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản
3 Điều 126 của Luật đất đai.”
30. Bổ
sung Điều 43c như sau:
“Điều
43c. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích
sử dụng đất
1. Tổ
chức kinh tế đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp
quy định tại Điều 43b của Nghị định này thì chế độ sử dụng đất khi
chuyển mục đích được quy định như sau:
b)
Trường hợp chuyển sang sử dụng vào mục đích đất để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì được sử
dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất ở được Nhà nước cho
thuê, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà
ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì được sử dụng đất theo hình
thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một
lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục
đích (nếu có) theo quy định;
c)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sang sử
dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình
công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho
thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển
mục đích (nếu có) theo quy định;
d)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp sử dụng đất theo hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển
mục đích (nếu có) theo quy định;
đ) Trường
hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất thuê,
đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc
thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất
khi chuyển mục đích theo quy định.
2. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất thì chế độ sử
dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:
a)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là đất
thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp là đất thuê của Nhà
nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được
sử dụng theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền
thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục
đích theo quy định;
c) Thời
hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b
khoản này được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai. Trường hợp không có dự án
đầu tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm; đối với địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
hạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời
điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
31. Bổ
sung Điều 43d như sau:
“Điều
43d. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.”
32. Bổ
sung Điều 43đ như sau:
“Điều
43đ. Sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
do được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 10 năm 2009
Hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ bằng đất làm mặt bằng sản
xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, Điều 30 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới thực hiện việc giao đất
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì hộ gia đình, cá nhân đó được sử dụng đất ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp đã được xác định,
không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển sang làm đất ở, được bồi
thường về
đất
theo giá đất
ở khi Nhà nước thu hồi đất.”
33. Bổ
sung Điều 45a như sau:
“Điều
45a. Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Nhà nước
giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là
rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ,
phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không
thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết
hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng.
2. Hộ
gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất
trong thời
hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem
xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.”
34. Bổ
sung Điều 49a như sau:
“Điều
49a. Góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư
1. Điều
kiện áp dụng phương thức góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư:
a) Thuộc
trường
hợp
quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
b) Việc
triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phải
có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được
người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Phải
đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về việc góp quyền sử dụng đất và
điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.”
35. Bãi
bỏ khoản 3, chuyển khoản 4 thành khoản 3 và khoản 5 thành khoản 4 của Điều 50.
36. Sửa
đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
“Điều
51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Thời
hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
theo thời
hạn của dự án đầu tư.
Trường
hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều
chỉnh thời
hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và
phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất
được gia hạn sử dụng.
2. Khi
lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa
phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để
xây dựng khu chung cư, các công trình văn hóa, xã hội, dịch vụ
phục vụ đời sống của người lao động.
3. Chế
độ sử dụng đất làng nghề được áp dụng như chế độ sử dụng đất tại khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm
tra thanh tra và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không đưa
đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụng đất
đã giao kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng.
5. Trách
nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
a) Khi
ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng
đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên
thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
b) Chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra,
theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến
độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng
năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất
chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.
6. Trường
hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử
dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường
hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm thực hiện như sau:
a) Yêu
cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng
hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Lập
danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử
dụng đất báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo
và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố công khai danh sách các
trường
hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
7.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại
khoản 6 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả kiểm
tra, kết luận thanh tra thực hiện việc thu hồi đối với diện tích
đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề. Trường
hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì chủ đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề cho nhà
đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà Nhà nước đã thu hồi.
Việc xử
lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề và bên thuê đất, thuê
lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
8. Đối
với trường
hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15
của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối
với các trường hợp sau:
a) Không
đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng
đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Quá
thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên
không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà
không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
9. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi đất đối với trường
hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy
định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này,”
37. Sửa
đổi khoản 2 Điều 52 như sau:
“2.
Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như
sau:
a) Phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Trình
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất; quyết định mức miễn,
giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;
c) Thu
hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng
đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm
a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất
đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư
vào đất
còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
d) Quản
lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
đ) Quyết
định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng
đất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết định gia hạn sử dụng đất khi
hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư;
e) Quy
định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao;
g) Gửi
quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất
đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.”
38. Sửa
đổi khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào Điều 52 như sau:
“4. Đối
với khu công nghệ cao do trung ương quản lý và đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì Ban Quản lý khu
công nghệ cao có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Thực
hiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này; được tiếp tục
thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết
định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ
tính thu tiền thuê đất khi cho thuê đất trong khu công nghệ
cao nhưng giá đất cụ thể không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Quyết
định hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất và quyết
định số tiền thuê đất được miễn, giảm đối với từng dự án theo quy định của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Xác
định số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo tiền thuê đất cho người thuê đất
theo quy định.
5. Đối
với khu công nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc
quản lý, sử dụng đất theo quy định tại Điều 150 của Luật đất
đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Được
tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
39. Bổ
sung Điều 57a như sau:
“Điều
57a. Đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy
lợi
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê
đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục
đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm
quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.
2. Việc
khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi
nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản phải bảo đảm không ảnh hưởng đến
mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải tuân theo quy định của các
pháp luật khác có liên quan.
3. Thời
hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi do Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất quyết
định nhưng không quá 50 năm.”
40. Sửa
đổi Điều 61 như sau:
“Điều
61. Thời
gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Thời
gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất được quy định như sau:
a) Giao
đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
b) Cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
2. Thời
gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không
quá 15 ngày;
c) Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu
giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
xử lý hợp
đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của
vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;
đ) Tách
thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được
Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
e) Gia
hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;
g) Xác
nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử
dụng đất là không quá 05 ngày;
h) Đăng
ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là
không quá 10 ngày;
i) Đăng
ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất
hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính
hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không
quá 10 ngày;
k)
Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần;
từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê
đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;
l)
Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
là không quá 03 ngày;
n) Đăng
ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá
03 ngày;
o) Chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;
p) Cấp
đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng
loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không
quá 50 ngày;
q) Cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;
r) Thời
gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là
không quá 10 ngày.
3. Thời
gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh
chấp đất đai:
a) Hòa
giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
4. Thời
gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét
xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian
trưng cầu giám định.
Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày
làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với
các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10
ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
5. Thời
gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục
đó theo quy định tại Điều này.”
41. Bổ
sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 63 như sau:
“4. Thời
điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận
quyền sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin
địa chính đến cơ quan thuế.
Thời hạn
Văn
phòng đăng
ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài
chính cho người sử dụng đất không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin
địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
Trường hợp
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định
nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là
thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Việc
xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng nhận đã
cấp không đúng quy định của pháp luật được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ
quan nhà nước thì giá đất được xác định tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận
trước đây;
b) Trường
hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người
sử dụng đất thì giá đất được xác định tại thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Bộ
Tài chính quy định cụ thể việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính theo quy
định tại khoản này.”
42. Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 65 như sau:
“c) Sau
khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định
thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất;”
43. Sửa
đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 65 như sau:
“e) Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức
lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp
đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại điểm đ khoản này mà cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.”
44. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 66 như sau:
“a) Cơ
quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định
tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;”
45. Bổ
sung Điều 69a như sau:
“Điều
69a. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Trong
thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của người sử
dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng
đất lập hồ sơ điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Trong
thời
hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp điều chỉnh
quyết định mà phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ.
Trường
hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến bộ,
ngành khác thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ,
ngành có liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các bộ, ngành có liên quan phải gửi ý kiến đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
4. Sau
khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
46. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 72 như sau:
“2.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và
công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở
của chủ đầu tư dự án.
Sau khi
hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông
báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà
đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất
cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.”
47. Bổ
sung Điều 72a như sau:
“Điều
72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã
được cấp Giấy chứng nhận
Trình
tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:
1. Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ
sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
2. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận
trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại
khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc
gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
cấp xã.”
48. Bổ
sung Điều 74a như sau:
“Điều
74a. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo
Cơ sở
tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Trước
khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ
đề nghị gia hạn sử dụng đất.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường
hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất
đai để thực hiện đăng ký.
3. Cơ sở
tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp được gia hạn
sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.
5. Đối
với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên
và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo
quy định.”
49. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 75 như sau:
“a) Đo
đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách
cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch
về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;”
50. Bổ
sung Điều 79a như sau:
“Điều
79a. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường
hợp sử dụng đất thông qua nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
Trình
tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường
hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh
doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ đầu tư nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì
trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với
trường
hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì người sử
dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ
tục cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất;
b) Đối
với trường
hợp nhà đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người
sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực
hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ
tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó nhà đầu tư thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đối
với trường
hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử
dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó làm thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường
hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thay
đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất thực
hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.
3. Trường
hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì
thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi
đã có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.”
51. Sửa
đổi điểm a khoản 2 Điều 80 như sau:
“a) Xác
nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy
định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Trường
hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường
hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên
thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên
góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Trường
hợp thời điểm hết thời hạn sử dụng đất trùng với thời điểm xóa cho thuê, cho
thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu người sử dụng đất không có
nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có tham quyền gia
hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;”
52. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 80 như sau:
“a)
Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc
góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó
trong thời
hạn còn lại.
Trường
hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư
làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì khi hết thời
hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp
vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật; trường
hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử
dụng đất
không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.”
53. Bổ
sung điểm c vào khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào Điều 81
như sau:
“c) Trường
hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua khoản nợ là
quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của
Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì tổ chức
đó được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã
giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Tổ
chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh
theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Trường
hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của Nhà nước
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tổ chức
mua bán nợ không phải của Nhà nước được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác hoặc đề nghị tổ chức bán đấu
giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của
bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp
luật.
3. Việc
xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm gắn liền với đất thuê trả
tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như sau:
a)
Trường hợp người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã bảo
lãnh bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nếu
không thực hiện được nghĩa vụ với bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì Nhà
nước
thu hồi đất của bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê
hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính tài
sản bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác. Người mua tài sản,
người nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên thế chấp, bên bảo lãnh
bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi trả chi phí đầu tư vào
đất còn lại đến thời điểm thu hồi đất. Trường hợp không tự thỏa
thuận được thì các bên có liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định
của pháp luật;
b) Người
mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê
đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể và phải sử dụng đất
đúng mục đích đã được xác định. Trường hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất thì phải thực hiện thủ tục theo quy định của Luật đất đai và quy định của
Nghị định này;
c) Người
mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản
2 Điều 189 của Luật đất đai.”
54. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:
"1.
Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu
người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử
dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 01 năm 2008;
b) Sử
dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01
tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18
của Nghị định này;
c) Sử
dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
55. Bổ
sung Điều 83a như sau:
“Điều
83a. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp
1. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm,
khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và tiếp tục
sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp được tiếp
tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng đất còn lại và có trách nhiệm thực
hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị
định này.
Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo nội dung biến động về
người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để hủy hợp
đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân.
Doanh
nghiệp phải ký Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Giá đất
để tính thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi thành lập là giá đất
đã tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân
nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê
đất và phải xác định lại theo quy định của Chính phủ.
2. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh
nghiệp và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng
đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật
về đất đai.
3. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất mà khi thành lập doanh nghiệp có thay đổi mục đích sử dụng
đất thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký biến động đất đai; cơ quan có thẩm
quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời
với thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.”
56. Sửa
đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 Điều 87 như sau:
“b)
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất
đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
c)
Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;”
57. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 88 như sau:
“3.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh
chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa
giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội
đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản
hòa giải thành hoặc không thành.”
58. Bổ
sung Điều 90a như sau:
“Điều
90a. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai
1. Sau
khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có
thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết
định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai
đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc
không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một
trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực
thi hành.
2. Trong
thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.”
59. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 vào Điều
91 như sau:
“2.
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc
cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an
toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm
bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;
c) Không
thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các
ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước
và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách
nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập
quán tại địa phương.
3. Cưỡng
chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một
trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động,
thuyết phục mà không chấp hành;
b) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm
yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu
lực thi hành;
d) Người
bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt
khi giao quyết
định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
4. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế.
5. Trình
tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế:
a) Trước
khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban
thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng
chế.
Trường
hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì
Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện
các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được
thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng
chế;
c)
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban thực
hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện
các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Thành
phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
a) Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Thành
viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp tài nguyên và
môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và
các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
7. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
8. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều này.”
60. Bổ
sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 99 như sau:
“3. Đối
với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật
đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủ
đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01
tháng 7 năm 2014, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự
án cần thu hồi đất để trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Trình
tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản này thực hiện
theo quy định tại Điều 69 của Luật đất đai.
4. Đối
với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 đã được
Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thỏa thuận nhận chuyển quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chủ đầu tư
chưa thỏa thuận hết được toàn bộ diện tích đất của người sử dụng đất trong phạm
vi dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự
án cần thu hồi đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với diện tích đất
chưa thỏa thuận được để giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư.”
61. Bổ
sung Điều 100a như sau:
“Điều
100a. Xử lý việc áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; chế độ quản lý, sử dụng đất
1. Đối với
dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không
thuộc trường
hợp do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 13 của Nghị định này.
2. Điều
kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 58
của Luật đất đai và Điều 14 của Nghị định này không áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a) Dự án
đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp
thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Dự án
đầu tư không phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc dự án không phải
cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã được cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm
định nhu cầu sử dụng đất và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3. Khi
công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư
đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo hình thức giao đất
không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định
tại Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ ngày được
công nhận quyền sử dụng đất.
Trường
hợp đã được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức
sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Trường
hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức sử dụng đã được giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn
lại.
5. Trường
hợp hợp tác xã đang sử dụng đất do thành viên góp quyền sử dụng
đất vào hợp
tác xã thì được Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử
dụng đất là 50 năm tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp
đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn
sử dụng đất là ổn định lâu dài.
6. Đối
với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
bằng văn bản hoặc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư
mà nay phù
hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà không phải
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
7.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc là
được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền cho Nhà nước để được sử dụng, đất hoặc được giao
đất nhưng không phải thực, hiện nghĩa vụ tài chính mà nay việc sử dụng đất đó
phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân
cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thì Nhà nước
không thu hồi đất.
8. Khi
kết thúc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện mà các chỉ tiêu kế hoạch sử
dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi kế hoạch sử
dụng đất của năm tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
62. Sửa
đổi, bổ
sung Điều 101 như sau:
“Điều
101. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước
ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành
Trường
hợp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà nay phải điều chỉnh thì việc điều chỉnh nội dung quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định nếu việc điều chỉnh đó không làm thay đổi cơ cấu
sử dụng đất so với quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường
hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ mà làm thay
đổi về
cơ
cấu sử dụng đất đã được thể hiện trong quyết định của Thủ
tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trước khi quyết định điều chỉnh.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất
1. Bổ
sung khoản 4 vào Điều 7 như sau:
“4. Giá
đất trong khung giá đất, bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính
tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Đối với
địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định thời hạn sử dụng đất
để tính giá đất trong bảng giá đất khác với quy định tại khoản này thì phải
điều chỉnh lại cho phù hợp.”
2. Bổ
sung điểm e vào khoản 3 Điều 11 như sau:
“e) Đối
với đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng; đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất
để quy định mức giá đất.”
3. Bổ
sung Điều 15a như sau:
“Điều
15a. Trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 1
Điều 15 của Nghị định này.
2. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với
tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước”.
4. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 18 như sau:
“2. Giá
đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy
định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với
các trường
hợp sau đây:
a) Các
trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114,
khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai, xác định giá đất để làm
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất
trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung
ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối
với các tỉnh còn lại; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất
khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn
giá thuê đất
để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm;
b) Trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai
đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng
sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường
hợp tại khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về
thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
3. Hàng
năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho
các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Đối với
trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hệ số điều chỉnh giá đất đối với từng loại đất theo dự án hoặc theo khu
vực để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
5. Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 20 như sau:
“c) Có
trình độ từ đại học trở lên ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất
đai, địa chính, bất động sản, vật giá, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế
toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật.”
6. Bổ
sung khoản 3 vào Điều 20 như sau:
“3. Cá
nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ
điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này;
b) Có
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình
bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều
11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử
dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đất
có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và
có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng
đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và
loại đất được giao.
2. Đất
có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử
dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường như sau:
a) Trường
hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền đế được sử dụng đất đối với diện
tích đất được giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì
được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao;
a) Trường
hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện
tích đất được giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì
được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ
đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đất
có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
nhưng không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện
tích đất được giao thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với
diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp
(nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.”
2. Bổ
sung Điều 18a như sau:
“Điều
18a. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn
lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi
Nhà nước
thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại điểm
c và điểm g khoản 1 Điều 64, điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì
chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với
đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc sau đây:
a) Việc
hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi Nhà
nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;
b) Người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại
của tài sản gắn liền với đất cho người có đất thu hồi;
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc
trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thu
hồi đất quy định tại khoản này;
d) Bộ
Tài chính quy định cụ thể khoản này.
2. Khi
Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tổ chức bị giải thể, phá sản quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì chi
phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất (nếu có) của người sử dụng
đất được xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
3. Khi
Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
quy định tại điểm c khoản 1, Điều 65 của Luật đất đai mà
đất đó được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất mà đủ điều kiện được bồi thường thì được trả lại giá trị quyền
sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất để hoàn trả thực hiện tại thời điểm Nhà nước
quyết định thu hồi đất;
b) Giá
trị quyền sử dụng đất hoàn trả được tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo mục đích sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất của thời hạn sử dụng đất còn lại đối với
đất sử dụng có thời hạn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được
Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì được trả lại nguyên giá trị quyền sử
dụng đất mà không trừ giá trị quyền sử dụng đất đối với thời gian đã sử dụng;
c) Việc
hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người tự nguyện trả lại đất được thực
hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;
d) Người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng
đất cho người có đất thu hồi;
đ) Bộ
Tài chính quy định cụ thể khoản này.
4. Khi
Nhà nước
thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại khoản
1 Điều 64 của Luật đất đai thì người sử dụng đất không được trả lại tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) và giá
trị còn lại của tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
5. Khi
Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại được xử lý như sau:
a) Không
được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này;
b) Không
được trả lại chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
6. Đối
với trường
hợp vi phạm pháp luật về đất đai mà đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa xử lý tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản đã đầu tư
trên đất (nếu có) thì được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
3. Bổ
sung Điều 18b như sau:
“Điều
18b. Xử lý tiền thuê đất còn lại cho người được Nhà nước cho
thuê trả tiền thuê đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi
Nhà nước thu hồi đất
1. Người
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm cho Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được trả lại
tiền thuê đất đã trả trước còn lại cho thời gian chưa sử dụng tính từ thời điểm
có quyết định thu hồi đất.
2. Bộ
Tài chính hướng dẫn nguồn chi trả và việc xác định tiền thuê đất đã trả trước
còn lại để trả cho người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này."
4. Bổ
sung Điều 18c như sau:
“Điều
18c. Xử lý về tài sản do Nhà nước giao quản lý khi thu hồi đất và trường
hợp tổ chức thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất
1. Khi
Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý
sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức đó được sử dụng
tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ
chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường
về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường về
đất.
3. Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán số tiền hỗ trợ quy
định tại Điều này.”
5. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 19 như sau:
“1. Đối
tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:
a) Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị
định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban
hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng
01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai;
b) Nhân
khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát
sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ
gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo
quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật,
được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản
xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán
bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc
hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp
đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
đ) Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông,
lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các
nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu
nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn
sản xuất
nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp
và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
g) Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều
kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Đối
với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai và điểm b khoản này;
b) Đối
với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này
thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.”
6. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c
khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại
các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường
quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm
trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ
trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất
của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi;
diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất
đai;
b) Mức
hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều
kiện thực tế của địa phương.”
7. Bổ
sung điểm c vào khoản 4 Điều 30 như sau:
“c)
Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình
tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất”
8. Bổ
sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 34 như sau:
“6. Đối
với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường thì việc
xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
7. Đối
với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng địa phương
chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chính sách về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 có thay đổi so với
khung chính sách đã được phê duyệt thì bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ, ngành có dự án đầu tư phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Trường
hợp đã có quyết định thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã
phê duyệt và không áp dụng theo quy định của Nghị định này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
2. Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này
và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp
với
quy định của Nghị định này.
3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (3). XH |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |