BỘ
TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
26/VBHN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2015
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26
THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm
2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
2. Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014;
3. Thông
tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:2
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người
nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức
tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật
Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty
cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân;
Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh
dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài
công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt
động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có
cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp
nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước
ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành,
nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây
dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả
dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước
ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường
hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài
hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh
nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở
thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức
nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa
hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư
này.
Chương II
PHƯƠNG
PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương
pháp tính thuế
1.3 Số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ
đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế
TNDN phải nộp
|
=
(
|
Thu
nhập tính thuế
|
-
|
Phần
trích lập quỹ KH&CN (nếu có)
|
)
x
|
Thuế
suất thuế TNDN
|
- Doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các
nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển
về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch
so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam.
- Doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả
trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo
quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ
ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
- Trường
hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp)
ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc
đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ
phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận
được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp
đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại
Việt Nam.
- Trường
hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước
mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì
cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Hồ
sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Bản
chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản
chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc
xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ
có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
- Khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của
pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát
sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi)
phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ
tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng
năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài
chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ
tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác
định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu
tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với
doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu,
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03
tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới
thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp
thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi
kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh
nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có
thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong
năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng
ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm
2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày
31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm
chuyển đổi 2014) được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3
tháng), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014)
được tính từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/03/2015.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên
nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm
50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì DN A
sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các
năm 2014, 2015, 2016, 2017).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn
giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục
thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính
2014 (năm tài chính 2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không
hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014
(kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không
được hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính
2014 (từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức
khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác
định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi
tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu
diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa:
1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát
sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu
đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà
nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000
đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp có doanh thu,
chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí,
thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với
loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông
qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Điều 4. Xác định
thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong
kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế
và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định
theo công thức sau:
Thu
nhập tính thuế
|
=
|
Thu
nhập chịu thuế
|
-
|
Thu
nhập được miễn thuế
|
+
|
Các
khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
|
2. 4 Thu
nhập chịu thuế
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu
nhập tính thuế
|
=
|
Doanh
thu
|
-
|
Chi
phí được trừ
|
+
|
Các
khoản thu nhập khác
|
Thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày
01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế
TNDN 10% theo quy định tại điểm D khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với
lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại
Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được
chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Đối
với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì
doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu
tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường
hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải
thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì
thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển
sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
Điều
5. Doanh thu
1. Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối
với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4:
Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán:
100.000 đồng.
Thuế
GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá
thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối
với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5:
Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng
(giá đã có thuế GTGT).
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c) Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước
cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm
trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp
doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được
ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm
thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
2.5 Thời
điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối
với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua.
b) Đối
với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp
nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC.
c) Đối
với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
vận chuyển cho người mua.
d) Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối
với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng
hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả
chậm.
b)6 Đối
với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng
để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo
giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị
trường tại thời điểm trao đổi.
Ví
dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh
nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới
thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì
trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để
tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ:
Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có
xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên
để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy
đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa
là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu,
động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa
của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý,
ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hóa
cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký
gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa
hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài
sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả
tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ
cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực
hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi
phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của
từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền
trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài
sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp
đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương
pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên
thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền
trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động kinh doanh sân
gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong
kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ
chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các
khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ
hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu
nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các
khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo
doanh thu trả tiền một lần.
h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ
lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ
tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài
chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn
bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong
kỳ tính thuế.
k) Đối với hoạt động cung cấp điện,
nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác
nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện,
tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ
số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa đơn này được
tính vào tháng 1.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung
ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu
thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao
gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo
hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận
tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm;
thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi
thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể
giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một
doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi
để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo
hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm
tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là
tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa
thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
Trường hợp có thực hiện
các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp
hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo
hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng
môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp
đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng
công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có
bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng,
lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không
bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng,
lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới
hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp
tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp
đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh
thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu
nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán
hàng hóa,
dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra
một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh
thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy
định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền
bán hàng hóa,
dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra
một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh
thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là
số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã
trả thưởng cho khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng
khoán
là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính
và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ
quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy
định của pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái
sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện
trong kỳ tính thuế.
Điều
6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế7
1. Trừ
các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản
chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Khoản
chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản
chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường
hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên
ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh
toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường
hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra
kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối
với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh
trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải
điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ
7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi
trên hóa đơn là số triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm
2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực
hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A
phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm
2015).
Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy
định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy
định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và
có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ
thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
2. Các
khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản
chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì
khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế,
cụ thể như sau:
Doanh
nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần
giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
a) Hồ
sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được
tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên
bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài
sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể
thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận
do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ
sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ
sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng
hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử
dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Hồ sơ
đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa
hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên
bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư
hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu
hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác
nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
- Hồ
sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ
sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ
sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ
quan thuế yêu cầu.
2.2. Chi
khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi
khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng
tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà
nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y
tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao
và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các
công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động,
nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí
mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục
nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
b) Chi
khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi
khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong
sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch
toán kế toán hiện hành.
d) Phần
trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh
nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện
trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường
thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có
lãi.
Tài
sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận
tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh
giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có
góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này
được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá
lại.
Đối
với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính
vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối
với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều
kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên
được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối
đa không quá 3 năm.
đ)
Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
e) Một
số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Không
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu
hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ
9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh
doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô);
phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền
không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn.
Ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch
và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du
lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp
luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu
bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh
nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hóa, vận tải hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản
cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý
xe.
Ví dụ
8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng,
công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ
quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích
khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao
theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267
triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu
nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng
- Khấu
hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng
cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá
trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Trường
hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa
hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định
hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện
như sau:
+ Có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa
doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp
đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa
đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây
dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang
tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+
Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về
quản lý tài sản cố định.
- Trường
hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất
kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới
09 tháng; tạm thời dùng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì,
bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp
tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời
gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao
tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
Doanh
nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản
cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
- Quyền
sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí
được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng
mới).
Trường
hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn
liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định
riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà
cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử
dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua
bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá
đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định
hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không
tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác
định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Phần
chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng
hóa đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã
được Nhà nước ban hành định mức.
2.4. Chi
phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư
số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho
người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua
hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua
sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ
dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ
công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua
đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua
phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua
tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua
hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu
trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100
triệu đồng/năm).
Bảng
kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được
ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và
được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ
trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn
cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự
trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi
tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được
trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ
là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế
thay cho cá nhân.
- Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa
thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính
vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay
cho cá nhân.
2.6. Chi
tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chi
tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh
nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế
không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các
khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế Tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.
- Trường
hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi
khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc
học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền
lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường
hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản
chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính
chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Trường
hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu
rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước
ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia
nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng
hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp
doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm
sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá
17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ
tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết
toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao
gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết
toán thuế).
Việc
trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp
không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường
hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không
hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm
sau.
Ví dụ
9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền
lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp
dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng
tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm
sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015
nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương
theo quy định.
d) Tiền
lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không
trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
2.7. Phần
chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ.
Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu
đồng/người/năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động
để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền
không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn,
chứng từ.
Đối
với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện
theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.8. Chi
thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về
việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến,
cải tiến.
2.9. Chi
phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi
phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho
người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán
tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng
theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào
chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường
hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và
công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí
mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của
cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính
vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có
hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
- Doanh
nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy
chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được
phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá
nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho
người lao động.
Trường
hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao
động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên
máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh
nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không
thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính
vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người
lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh
nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
2.10.
Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng
mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các
khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi
cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không
còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh
nghiệp.
Khoản
chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo
100% lương cho người đi học).
- Chi
phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do
doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi
phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc
phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi
bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ
cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao
động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho
doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo
sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các
khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao
gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100%
lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế
độ quy định.
2.11.
Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Khoản
trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, cho người lao
động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm
này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ
sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.
Doanh
nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự
nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
2.12.
Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định
hiện hành.
2.13.
Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
2.14.
Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập
theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.15.
Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là
hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với
đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Trường
hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền
điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hóa đơn thanh toán tiền
điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường
hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước
với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh
toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù
hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh.
2.16.
Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi
thuê trả tiền trước.
Ví dụ
10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400
triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán
vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm
vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào
chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối
với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy
định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi
phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân
bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản
cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng
thương hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử
dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương
hiệu góp vốn không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.17.
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư
nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ
của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của
tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường
hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi
trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi
trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi
trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
được xác định như sau:
- Trường
hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền
vay là khoản chi không được trừ.
- Trường
hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu
doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không
được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân
(x) tổng số lãi vay.
+ Nếu
doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được
trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời
gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi
vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)
2.19.
Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh
nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20.
Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết
chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các
khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu
kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp
tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có
hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng
có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu
tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích
trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết
thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực
tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh
tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước)
hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích
trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối
với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được
trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi
sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi
phí được trừ số chênh lệch này.
2.21.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu
có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong
giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới
thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng
và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài sản cố
định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và
chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào
hoạt động.
Trong
giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài
sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính
trong năm tài chính.
Đối
với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ,
chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch
giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với
tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
2.22.
Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp) không dùng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài
trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà
khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học;
Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học;
Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học
sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp
cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài
trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối
tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học
giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ
sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có
chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở
giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BT'); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23.
Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài
trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp
luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong
các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc
chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y
tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ
sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ
ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài
trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền).
2.24.
Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định
tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b
dưới đây:
a) Tài
trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để
khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ
sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài
trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng
hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25.
Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a
điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại
đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu
tại tiết b dưới đây:
a) Đối
với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền
hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ
sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà
đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo
mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận
hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo);
hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi
tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Trường
hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ
sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký
của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng
huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài
trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.26.
Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối
tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi
tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định
thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới
dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt).
Chi
tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Hồ sơ
xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Tài trợ của
doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tài trợ cho các đối
tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm: Biên bản xác nhận khoản tài
trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng
tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài
trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền
(nếu tài trợ bằng tiền).
Các
quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa
học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.27.
Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi
phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú
tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tổng
số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế
|
Tổng
doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường
trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế
|
Các
khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thành lập.
Căn
cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài
chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc
lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý
của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở
thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không
được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước
ngoài phân bổ.
2.28.
Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ
quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên
sân gôn, chi phí chơi gôn.
2.29.
Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
2.30.
Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các
khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh
nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp,
chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh
nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người
nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản
thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt
động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Khoản
thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh
nghiệp.
- Khoản
chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao
động bao gồm:
+ Chi
phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi
phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc
tại doanh nghiệp
- Khoản
chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu,
hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;
chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình
người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen
thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí
đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức
khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện
cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính
chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01
tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc
xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của
doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12
tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định
01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định
bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động
trong năm.
Quỹ
tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết
toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao
gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết
toán thuế).
- Các
khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực
theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.31.
Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố
định.
Khi
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng
có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định
thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay
thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu
từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi
tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.
2.32.
Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện
(trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà
tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên
cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật,
tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24,
2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
2.33.
Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc
loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ
phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến
việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.34.
Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.
Trường
hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại.
Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách Nhà nước.
2.35.
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng
theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36.
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi
phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp
luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.37.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia
tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy
định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu
nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường
hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho
người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Điều
7. Thu nhập khác
Thu
nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:8
1. Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương
IV Thông tư này.
2. Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu
nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư;
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của
pháp luật.
4. Thu
nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền
dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về
quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp
luật.
Thu nhập
từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng
số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
5. Thu
nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập
từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản
trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản,
chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên
quan đến việc cho thuê tài sản.
6. Thu
nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại
giấy tờ có giá khác.
Khoản
thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng
tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng,
thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ
liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
7. Thu
nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả
góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
- Trường
hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi
trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính
vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường
hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi
trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm
trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
8. Thu
nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-)
tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
9.9
Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong
năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính, thì:
- Khoản
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí
hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu,
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh
lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch
tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Lãi
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm
tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh
lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá
không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối
với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ,
chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là
khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi
khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản
cho vay ban đầu.
Các
khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản
nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
10. Khoản
nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
11. Khoản
nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
12. Thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện
ra.
13. Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát
sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các
khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh
lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát
sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các
khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh
lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không
phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Các
khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền
phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.
14.10
Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để
điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh
lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị
đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính
một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác
(đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh
lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà
doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào
chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để
bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu
nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng
chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh
nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được
phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính
dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong
thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được
đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu
nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt
đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất
đem góp vốn).
Trường
hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng
giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước
thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị
quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất
động sản.
Chênh
lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng
đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử
dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là
chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền
sử dụng đất.
c) Doanh
nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ
dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất
không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền,
bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài
trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết
khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập
nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của
hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích
vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận,
hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất
cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan
như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản
cố định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi
ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các khoản trích trước vào chi
phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh
nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo
hành công trình xây dựng.
18. Các khoản thu nhập liên quan đến
việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh
thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống,
khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu,
phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ
thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh
khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất
của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản
thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh
khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất
của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản
thu nhập này được tính vào thu nhập khác.
20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh
ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi
phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu
của hàng hóa
đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh
khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất
kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập
này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên
quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.
21. Các khoản thu nhập từ các hoạt
động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu
nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
22.11 Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định
của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn
góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như
sau:
Nếu
khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu
khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản
chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.
23. Các
khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Thu nhập được miễn thuế
1.12 Thu
nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản
xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế
biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a) Thu
nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế
biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế
(bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu
nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác
xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu
nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế
(bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải
đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ
lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng
hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản
phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của
Bộ Tài chính.
Doanh
nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản,
thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu
nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc
bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Sản
phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp
được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
2. Thu
nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu
nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng;
dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp.
3.13 Thu
nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời
gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có
doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Thu
nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn
thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu
nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm
theo quy định của pháp luật.
a) Thu
nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng
nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được
cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu
nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp
dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp
dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác
nhận.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là
người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong
năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong
năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại
Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn
thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm
ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn
thuế theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận
của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng
lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai
nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng
lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về
số lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề
dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau
cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng
khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học
viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được
miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và
hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động
góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước,
sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả
trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn
góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của
doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không
được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì
thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng
[(100 triệu - (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với 78 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ
thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận
được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được
từ hoạt động góp vốn là 89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)],
doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh
nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A
nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử
dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật,
từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận
tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài
trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục
đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại
Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực
hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát
thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ
giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng
chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường
xác nhận theo quy định.
9.14 Thu
nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ
hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân
hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu
do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học
nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích,
Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ
trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát
triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người
lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ
hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo
quy định.
10. Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của các
cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa
khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở
đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh
vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã
hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư
mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập để
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ
quy định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp
tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không
chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục
đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm
chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
11. Thu nhập từ chuyển giao công
nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ được
thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản
quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công
nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (ban
hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị
định này (nếu có).
12.15
Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập từ các hoạt động
khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Văn
phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các
văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này.
Điều 9. Xác định
lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế
là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết
chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán
thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu
thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào
thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính
thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh
lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ
số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập
năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh
lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15
tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải
theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu
trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý
trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý
tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp,
doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào
thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu
trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ
được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian
chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ
của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh
nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được
chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo
chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh
lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được
chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3.16
Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm
có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải
quyết toán thuế theo quy định), số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh
và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập,
hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh
nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Số lỗ
của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang
còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho
các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
Điều 10. Trích
lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính
thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập
Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học
công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa
học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học
công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và
công nghệ theo quy định của Điều này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu
quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi
trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử
dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp
ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã
trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi
phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích
thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa
học và công nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong
thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế
thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc
loại kỳ hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp
dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
3. Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
4. Doanh nghiệp không được tính các
khoản đã chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế. Trường hợp doanh nghiệp có chi đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của doanh nghiệp từ quỹ phát triển khoa học công nghệ mà không đủ thì
phần chênh lệch còn lại giữa số thực chi và số đã trích quỹ sẽ được tính vào
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có
sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành
lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu
trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới
thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia,
tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết
định và đăng ký với cơ quan thuế.
6. Trường hợp Nghị định
của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học
và công nghệ có các nội dung về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp quy định khác thì Bộ Tài chính và Bộ Khoa học Công nghệ sẽ ban
hành Thông tư Liên bộ hướng dẫn bổ sung nội dung này đảm bảo phù hợp với quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị
định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học
và công nghệ.
Điều 11. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu
đãi.
Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài
chính từ ngày 01/04/2013 đến ngày 31/03/2014. Trường hợp doanh nghiệp
đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu đãi thì khi
quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp như sau:
Số
thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
x
9 tháng x 25% +
|
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
x
3 tháng x 22%
|
12
tháng
|
12
tháng
|
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp
thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự
nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác
định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản
này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được
xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu
số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý
thuế.
Ví dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính
thuế theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm
sau, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động
tài chính mã [08] trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN
số 03/TNDN năm tài chính 2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không
quá 20 tỷ đồng thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày
31/3/2015) Công ty A được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là
20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà
trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày
31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước
liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp
thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh
thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ
vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu
số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số
tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình quân
của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp
được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính
thuế theo năm dương lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng,
bắt đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ mã số [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08]
trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm
2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:) 9
tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng thuế suất
thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình quân
tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế suất
thuế TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành
lập trong năm không đủ 12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai
tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về
thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm
không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập
quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào
chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ
tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính
về quản lý thuế. Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không
vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất
thuế TNDN 20%.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ
32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ
doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự
án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế
suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao
gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu
khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70%
diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 40%.
Chương III
NƠI
NỘP THUẾ
Điều 12. Nguyên
tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ
sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công,
lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được
tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy
định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công
trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều 13. Xác
định số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính
nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân
(x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ
lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng
chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ
lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
=
|
Tổng
chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
Tổng
chi phí của doanh nghiệp
|
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí
được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước
liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số
thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho
các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt
động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác
định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành
lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ
lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp có sự thay
đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định theo
nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh
nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì
nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản
xuất kinh doanh đó.
Chương IV
THU
NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN
Điều 14. Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn
của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả
trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn
là thời
điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình
thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển
nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá
bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng vốn được xác định:
Thu
nhập tính thuế
|
=
|
Giá
chuyển nhượng
|
-
|
Giá
mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi
phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là
tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của
hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn
quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác
định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền
kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần
vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không
phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị
của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa
vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của
các trường
hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp
đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn
định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá
thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển
nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển
nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp
đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá
chuyển nhượng.
-17
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như
sau:
+ Nếu
là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế
đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và
được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác
nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài.
+ Nếu
là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua
được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường
hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp
bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được
xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng
đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
Chi phí chuyển nhượng là các khoản
chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa
đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì
các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của
nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có
xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi
phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí
và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ
đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập
doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển
nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp
của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ
đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để
tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550
- 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác
và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động
theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt
động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn
cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài
đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được
thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
Điều 15. Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành
và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại
thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu
nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển
nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật
chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định
theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán
trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của
chứng khoán
chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực
hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán
chứng khoán
là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa
thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm
giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán
là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng
thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán
thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán
(là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch
chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên
thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần
và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán
không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán
là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản
chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa
đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi
phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí
và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán
theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng
từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán
căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập
khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương V
THU
NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Đối
tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại
đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ
hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy
định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng,
công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công
trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình
xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân
biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê
đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ
cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Điều 17. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập
chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các
năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên
quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản
theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp
luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng
đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất
do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời
điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính
thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc
việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền
sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng
trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của
khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu
tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi
nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình
chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu
tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì
doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên
doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất động sản doanh
nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế
thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được
trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp
theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp
thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính
vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh
chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán
vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi
phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống
chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu
tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho
thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả
từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức
doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn
thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với
các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong
thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước
cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn
thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả
tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận
giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm
tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất do các bên thỏa thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất
là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa
thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các
trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm
này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động
sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định
thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế
phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các
điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không
được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành
từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí
chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành
được phân bổ theo m² đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện
tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây
xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến
thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác
đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được
thực hiện theo công thức sau:
Chi
phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng
|
=
|
Tổng
chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng
|
x
|
Diện
tích đất đã chuyển nhượng
|
Tổng
diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích
công cộng theo quy định pháp luật về đất)
|
Trường hợp một phần diện tích của dự
án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản
chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch
toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị
kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển
nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được
tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện
tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi
phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác
định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh
nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm
phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng
giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp
thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh
nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp
theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì
doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động
sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được
xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số
tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của
tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp
pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có
hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp
vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định
giá tài sản khi góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công
trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã
đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có
nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không
xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung
giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được
thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các
loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số
87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền
vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác
định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa
màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền
bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa
chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được
chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính
viễn thông...
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công
trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan
đến bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi
phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi
phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản
so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào
chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh
toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016
là 20%).
3.18 Xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
nhân (x) với thuế suất 22%.
Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và
không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hồ sơ
khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ
tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận
giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động
sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất
động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán
theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê
khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại
được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền
vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được
phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để
thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được
xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+)
chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp
đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động
sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án
bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được
thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền
sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất
động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế
thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án
chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định
được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ
phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi
phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Chương VI
ƯU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều
kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động
sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế
suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh
không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính
thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi
thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%)
doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế
so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính
thuế.
Trường hợp có khoản
doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh
thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí
được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh
thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
3.19 Không áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp
thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh
nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;
thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng
sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
4.20 Doanh nghiệp có dự án đầu
tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi
đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu
tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế
phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên
quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi
ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều
kiện ưu đãi về địa bàn
(bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp là toàn
bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập
nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực
kinh doanh vận tải được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự
án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến
thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Ví dụ
15a: Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại
địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có nhiều tuyến xe chạy cố định (đi từ Sơn La
đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược
lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và
ngược lại; đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ
thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).
Việc
xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch
vụ vận tải của doanh nghiệp căn
cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La - thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn
thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La), cụ thể như sau:
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với các tuyến xe được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do có điểm đi hoặc điểm đến tại địa bàn tỉnh Sơn
La: tuyến xe cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn
La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi
từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn
La).
+ Thu
nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với tuyến xe không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do điểm đi hoặc điểm đến không thuộc địa bàn tỉnh Sơn La:
tuyến xe đi từ thành phố Hà
Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện
dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi
đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện
địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu
tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được
xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
* Ví dụ 15b: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn (hoạt động trong lĩnh vực sản xuất):
Năm 2015, doanh nghiệp có dự án đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất tại
địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn).
Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện
về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp bắt đầu sản xuất sản phẩm tại địa bàn tỉnh Hà
Giang và xuất bán sản phẩm tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án - địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và các tỉnh lân cận (ngoài địa
bàn tỉnh Hà Giang) như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do sản phẩm bán ra đều
sản xuất tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) nên thu nhập từ sản
phẩm bán ở tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang.
* Ví dụ 15c: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn (hoạt động trong lĩnh vực xây dựng):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện
về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh
Hà Giang, đồng thời có hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao
Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai
(địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc
địa bàn ưu đãi). Do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên
thu nhập từ hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động
xây dựng tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều
kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho
thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu
đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động xây dựng
thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
* Ví dụ 15d: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn (hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện
về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà
Giang, đồng thời có hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng
(địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa
bàn ưu đãi). Do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu
nhập từ hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động
dịch vụ tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều
kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho
thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu
đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ
thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
c) Doanh nghiệp
thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu
nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
5.21 Về
dự án đầu tư mới:
a) Dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều
15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự
án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh
doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự
án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới
15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự
án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án
có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư
có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án
đầu tư độc lập này.
- Văn
phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới
không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự
án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự
án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực
hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh;
mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh
nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa
các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư
trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại
nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối
với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện
doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi
đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo
quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại
hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy
định.
d) Đối
với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi
cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ
thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được
coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện
theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan
trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà
nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án
thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn
lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập
được hưởng ưu đãi.
Đối
với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện
phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi
thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu
đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu
nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã
được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các
ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong
thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà
đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời
hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
đ)
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã
hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi
chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu
đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường
hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ
sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì
tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
6. Về
ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a)22 Doanh
nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án
đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công
nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một
trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức
thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế,
giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không
được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp
dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư
mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực
hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án
đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên
giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt
tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ
trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng
nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công
suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất
thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường
hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không
hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu
nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố
định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá
tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư
mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không
có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự
án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự
án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường
hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ
của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định
tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại (nếu có).
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm
2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất,
kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì phần thu nhập tăng
thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng
ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ
tính thuế năm 2014.
Ưu
đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở
rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực
hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua
lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc
dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời
gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
b) Doanh
nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng
cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu
đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu
nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính
thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
|
=
|
Tổng
thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu
đãi)
|
x
|
Giá
trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng
nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực
tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang
dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán
năm.
Cách 2:
Phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
|
=
|
Tổng
thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu
đãi)
|
x
|
Giá
trị vốn đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng
vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản
xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản
xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một
cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh
nghiệp sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp
không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng
thuế suất 15% trong 12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ
khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014
Công ty A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm
là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu
nhập tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác
không được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không
được hưởng ưu đãi là:
Phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
|
=
|
(1,2
tỷ đồng - 200 triệu đồng)
|
x
|
5
tỷ đồng
|
20
tỷ đồng
|
||||
=
|
250 triệu đồng
|
Thu nhập tính thuế không được hưởng
ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi
thuế TNDN năm 2014 là:
1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750
triệu đồng
7. Trong cùng một kỳ tính
thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau
thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp có lợi nhất.
8. Trong thời gian được ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ
một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8
và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
nghiệp doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế
đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm
đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
8a.23
Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao
gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp
được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu
tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế
từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi
thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính
thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
9. Trường hợp trong cùng kỳ tính
thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị
lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các
hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp
bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa
chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế
trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh
nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp
không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu
nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó
vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy
định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm
2014, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm
được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy
tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng
chứng khoán
(thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù
trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy
tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn
lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất
phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng
và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014,
DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm
được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN
10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy
tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
(thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ
hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế
của năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh
trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng
khoán
vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính
còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh
máy tính năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014:
(1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của
hoạt động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200
triệu đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm
2014, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm
được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN
10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy
tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
(thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là
2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt
động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang
được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát
sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán
vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2
tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ
với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ.
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế
suất 22% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x
22% = 220 triệu đồng.
10. Doanh nghiệp trong thời gian
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp
chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do
kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm
và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định
đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập
doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức độ vi
phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các
mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Điều
19. Thuế suất ưu đãi
1.24 Thuế
suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin
tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ
cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm
cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát
triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh
doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và
công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu
xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,
năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án
đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga
phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư
nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp
thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động
thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
c) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi
trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc
và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý
nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao.
Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ
cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ
hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh
vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được
sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).
Trường
hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi
đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản
1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với
doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời
gian miễn, giảm nếu có).
đ)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất
(trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác
khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự
án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực
hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo
quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười)
nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư
(chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh
thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự
án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực
hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo
quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm
nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể
từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường
xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số
lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại
Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội.
Trường
hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị
chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải
quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa
hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã
kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế
theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
e) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự
án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản,
có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ
phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công
nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời
ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
g)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
- Sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy;
điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính
đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được
nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc
tương đương.
Danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.
2.25 Các
trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối
với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và
công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.
b) Đối
với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
- Sản
xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên
20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử
dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển
nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt,
cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng
lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn
cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo
dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời
gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.
3. Thuế
suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a)26 Phần
thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau
đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã
hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần
thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất
bản.
Hoạt
động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo
quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản
phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định
số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của
Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định
mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần
thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí
theo quy định của Luật Báo chí.
d) Phần
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội
để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật
nhà ở.
Nhà ở xã
hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán
nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua,
được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và
việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không
phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã
hội.
Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển
nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày
01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê
khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên
doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập
từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là
thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm
2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì
thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong
thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e)27 Thu
nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản
xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh
chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP;
Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm,
bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông
sản, thủy sản và thực phẩm.
f) Phần
thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3a.28
Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
4. Thuế
suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản
xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh
chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao
gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy
định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
5. Thuế
suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp
dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp
tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với
Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành
lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi
hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì
chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng
thuế suất 17%.
Tổ chức
tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm
đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.
Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được
tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Điều
20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a)29 Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư
này).
b) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3.30 Miễn
thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập
từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên
địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa
bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các
đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới
được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm
trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi
thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên
thực địa.
Việc
xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy
định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân
loại đó thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).
4.31 Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ
20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm,
nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm
phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường
hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh
doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn
chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể
từ năm 2017.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp
Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5.32 (được
bãi bỏ)
Điều
21. Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến
100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có
mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động
nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm
cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này
nếu hạch toán riêng được.
Các đơn
vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không Trực tiếp sản xuất
kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh
nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân
tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch
toán riêng được.
3. Doanh
nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho
các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ
chuyển giao công nghệ.
Điều
22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh
nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai
và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan
thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện
được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm
thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà
doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện
để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế
xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN33
Điều 23. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014 trở đi.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà
tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đang
được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho
thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng
điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu
nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu
đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian
miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu
đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở
rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Khoản này là dự án đầu
tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.
Việc xác định thời gian còn lại để
hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi
thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến
khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Khoảng thời gian còn lại bằng số năm
doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã được hưởng
ưu đãi (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc
xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013,
doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được
chuyển sang áp dụng ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013,
doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây
về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất
và mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013,
doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn
thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất
và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013,
doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế
theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì
số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này
trừ (-) số năm doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2013, tiếp
tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn
lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013,
doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không thuộc diện hưởng ưu
đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
2a.34
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu
tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ
tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu
đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định
của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật
số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho
thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây
dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở
dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều
kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định
thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập
tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật
số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho
thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2b.35
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm
2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế
(lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi
thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2c.36
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015
chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy
định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường
hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức
ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về
địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế
theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d.37
Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư
được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ.38
Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến
kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại
khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án
đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu
từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ
tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu).
3.39 Doanh
nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa
đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự
án đầu tư mở rộng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ
ngày 01/01/2014 nếu dự án đầu tư mở rộng này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao
gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm
trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực
thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư số
78/2014/TT-BTC.
4. Thông
tư này thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
5. Bãi
bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các
ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Việc
giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử
lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2014
thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
ban hành trước kỳ tính thuế năm 2014.
7. Trường
hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định
hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì
thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
8.40 Doanh
nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng
bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì
được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và
thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể
từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà
thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ
lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ
ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số
24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu
đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Trường
hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không
phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế),
nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh
nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh
nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm
pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau
khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số
thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc
được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực
hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước
đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp
đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Điều
24. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ
quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
theo nội dung Thông tư này.
2. Doanh
nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn
tại Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo); - Cổng TTĐT của Bộ Tài chính (để đăng tải); - Lưu: VT, TCT (PC) (5b). |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Bảng kê thu mua hàng hóa,
dịch vụ không có hóa đơn (Mẫu số 01).
2. Bảng kê thanh toán tiền điện,
nước (Mẫu số 02).
3. Biên bản xác nhận tài trợ cho
giáo dục (Mẫu số 03).
4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y
tế (Mẫu số 04).
5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc
phục hậu quả thiên tai (Mẫu số 05).
6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà
tình nghĩa, nhà đại đoàn kết (Mẫu số 06).
7. Biên bản xác nhận tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (Mẫu số 07).
8. Tờ khai thuế TNDN đối với việc
bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở
hữu (Mẫu số 08)
Mẫu số: 01/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN
MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN
(Ngày
……. tháng …… năm ……………)
- Tên doanh nghiệp:
……………………………………………………
…………………………………………………………………………….
|
Mã số thuế:
|
- Địa chỉ:
..................................................................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu
mua:..................................................................................
- Người phụ trách thu mua:
.....................................................................................
Ngày
tháng năm mua hàng
|
Người
bán
|
Hàng
hóa
mua vào
|
Ghi
chú
|
|||||
Tên
người bán
|
Địa
chỉ
|
Số
CMT nhân dân
|
Tên
mặt hàng
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Tổng
giá thanh toán
|
||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
- Tổng giá trị hàng hóa
mua vào: ……………………………………………………….
Người
lập bảng kê
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Ngày
…. tháng …. năm 201..
Giám đốc doanh nghiệp (Ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng
trên mà đơn vị mua của người bán không có hóa đơn, lập bảng kê
khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên
bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa mua vào lập theo
bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập
trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ,
số CMTND của người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.
- Đối với doanh nghiệp có tổ chức
các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê
riêng. Doanh nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm.
Mẫu số: 02/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN, NƯỚC41
(được bãi bỏ)
Mẫu
số: 03/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO GIÁO DỤC
Chúng tôi gồm có:
Tên doanh nghiệp [đơn vị tài trợ]:
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở giáo dục/Học sinh, sinh
viên/Cơ quan, tổ chức (đơn vị nhận tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [cơ sở giáo dục, học sinh, sinh viên] nhằm mục đích:
- Tài trợ cho trường học □
- Tài trợ thiết bị phục vụ việc
giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học □
- Tài trợ học bổng □
- Tổ chức cuộc thi….. □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ
là ………..
Bằng tiền: ……………..
Hiện vật: …………… quy ra trị giá VND:
…………………
Giấy tờ có giá …………………… quy ra trị
giá VND …………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan
khác của khoản tài trợ ).
[Tên cơ sở giáo dục; tên học sinh,
sinh viên; cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng
mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ
ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại
………….. ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên
giữ 01 bản.
Bên
nhận tài trợ
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Giám
đốc cơ sở
(Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu
số: 04/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO Y TẾ
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở y tế /đơn vị nhận tài trợ:
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [cơ sở y tế/ đơn vị nhận tài trợ]:
- Tài trợ cho cơ sở y tế □
- Tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y
tế, thuốc □
- Tài trợ bằng tiền □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ
là ………………
Bằng tiền: ………………….
Hiện vật: …………………… quy ra trị giá
VND: ……………………..
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá
VND ………………………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan
khác của khoản tài trợ).
[Tên cơ sở y tế/đơn vị nhận tài trợ]
cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục
đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ...
tại ….. ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên
giữ 01 bản.
Bên
nhận tài trợ
|
Giám
đốc doanh nghiệp
|
Mẫu số: 05/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ [Tên đơn vị nhận
tài trợ hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]:
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [đơn vị nhận tài trợ] để khắc phục hậu quả thiên tai: …………….
Với tổng giá trị của khoản tài trợ
là …………….
Bằng tiền: ………………
Hiện vật: ……………… quy ra trị giá VND:
………………..
Giấy tờ có giá ……………………… quy ra trị
giá VND ………..
(kèm theo các chứng từ liên quan
khác của khoản tài trợ).
[Tên đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử
dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người
nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại
……… ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ
01 bản.
Bên
nhận tài trợ
(Ký tên, đóng dấu) |
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số: 06/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ XÂY NHÀ TÌNH NGHĨA, NHÀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]
Địa chỉ: Số điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [cá nhân, tổ chức] để xây nhà tình nghĩa/ xây nhà đại đoàn kết.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ
là ………………………..
Bằng tiền: …………………
Hiện vật: …………….. quy ra trị giá
VND: ……………………
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá
VND ……………………
(kèm theo các chứng từ liên quan
khác của khoản tài trợ ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ
chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài
trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ...
tại ………………. ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi
bên giữ 01 bản.
Bên
nhận tài trợ
(Ký tên, đóng dấu) |
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số: 07/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ THEO CHƯƠNG TRÌNH NHÀ NƯỚC
DÀNH CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN.
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]
Địa chỉ: Số điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã
tài trợ cho [cá nhân, tổ chức] theo chương trình Nhà nước dành cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ
là ……………………..
Bằng tiền: ……………………..
Hiện vật: ……….. quy ra trị giá VND:
……………………
Giấy tờ có giá ……………….. quy ra trị
giá VND ………………………
(kèm theo các chứng từ liên quan
khác của khoản tài trợ ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ
chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài
trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại
ngày .................... tháng... năm .... và được lập thành ……… bản như nhau,
mỗi bên giữ 01 bản.
Bên
nhận tài trợ
(Ký tên, đóng dấu) |
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số: 08/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng
cho doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán toàn bộ
Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển
nhượng vốn có gắn với bất động sản)
[01] Kỳ tính thuế: □ Từng lần phát
sinh: Ngày ………… tháng ……… năm ………
[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ:
□
1. Bên chuyển nhượng:
[04] Tên người nộp thuế...........................................................................................
[05] Mã số thuế:
|
[06] Địa chỉ trụ sở:
...................................................................................................
[07] Quận/huyện: ………………………… [08]
tỉnh/thành
phố: ................................
[09] Điện thoại: ………………………… [10]
Fax: …………………… [11] Email: .....
2. Bên nhận chuyển nhượng:
[12] Tên tổ chức/cá nhân nhận chuyển
nhượng: .....................................................
[13] Mã số thuế (đối với
doanh nghiệp) hoặc số chứng minh nhân dân (đối với cá nhân):
[14] Địa chỉ:
..............................................................................................................
[15] Hợp đồng chuyển nhượng: Số:
.... ngày .... tháng .... năm có công chứng hoặc chứng thực tại UBND phường
(xã) xác nhận ngày ... tháng ... năm.... (nếu có).
[16] Tên Đại lý thuế (nếu
có):..................................................................................
[17] Mã số thuế:
|
[18] Địa chỉ:
...............................................................................................................
[19] Quận/huyện: ………………………… [20]
tỉnh/thành
phố: .................................
[21] Điện thoại: …………………………… [22]
Fax: …………… [23] Email: .............
[24] Hợp đồng đại lý: số ………………..…..
ngày .....................................................
Đơn
vị tiền: đồng Việt Nam
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Mã
chỉ tiêu
|
Số
tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Doanh thu của hoạt động bán toàn
bộ Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản
|
[25]
|
|
2
|
Chi phí của hoạt động bán toàn bộ
Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản
|
[26]
|
|
Trong đó:
|
|||
2.1
|
- Giá vốn của đất chuyển nhượng
|
[27]
|
|
2.2
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất
|
[28]
|
|
2.3
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa
màu
|
[29]
|
|
2.4
|
- Chi phí cải tạo san lấp mặt bằng
|
[30]
|
|
2.5
|
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng
|
[31]
|
|
2.6
|
- Chi phí khác (bao gồm cả giá mua
của phần vốn chuyển nhượng)
|
[32]
|
|
3
|
Thu nhập từ hoạt động bán toàn bộ
Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản ([33]=[25]-[26])
|
[33]
|
|
4
|
Số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản được chuyển kỳ này
|
[34]
|
|
5
|
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) từ hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với chuyển
nhượng bất động sản ([35]=[33]-[34])
|
[35]
|
|
6
|
Thuế suất thuế TNDN (22%)
|
[36]
|
|
7
|
Thuế TNDN phải nộp ([37]=[35] x
[36])
|
[37]
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là
đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: …………. Chứng chỉ hành nghề số …………….. |
….,
ngày …. tháng …. năm ….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)) |
1 Văn bản này được hợp
nhất từ 04 Thông tư sau:
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18
tháng 6 năm 2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2014;
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014;
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22
tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Văn bản hợp nhất này không thay thế
04 Thông tư nêu trên.
2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các
thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một
số nội dung như sau:"
Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân
số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế như sau:”
Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH11 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:”
3 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
4 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
5 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
6 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
7 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Khoản 2.21 khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 14
Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015).
(Một số nội dung của Điều này đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 và tại Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014).
8 Khổ này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
9 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
10 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
11 Khoản này được thay
thế theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
12 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
13 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
14 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
(Khoản này đã được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014).
15 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
16 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
17 Gạch đầu dòng này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
18 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
19 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
20 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
21 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
(Khoản này đã được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014).
22 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa
bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh”
được thay thế bởi cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành
của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị
loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị
loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành
lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009” theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị
định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
23 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
24 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Điểm đ Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
25 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
26 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
27 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
28 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
29 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
30 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
31 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
32 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
33 Điều 7 Thông tư số
119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp thực
hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh
nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục,
biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục
thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định
này.
2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu
tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại
Thông tư này.
3. Các thủ tục hành chính về thuế
khác không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản
pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./. ”
Điều 22, Điều 24 và Điều 25 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị
định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như
sau:
“Điều 22. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại Chương I Thông
tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
Điều 24. Tạm thời
chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đã
ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian
xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo
Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện
đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư
này.
3. Tổ chức thuộc đối tượng điều
chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./. ”
Điều 14 và Điều 15 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp
dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư này được tính cho thời gian còn lại kể từ
kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung
khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư
tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp
thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước
thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Bãi bỏ điểm 2.21
Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và các nội dung
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành
không phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện
đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư
này.
3. Doanh nghiệp thuộc đối tượng
điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./. "
34 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
35 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
36 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
37 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
38 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014,Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
39 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
Cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa
bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh”
được thay thế bởi cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành
của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị
loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị
loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được
thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009” theo quy định tại khoản 1 Điều 23
Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
40 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2014.
41 Mẫu biểu này được bãi
bỏ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Trở về